Thành lập, tổ chức quản trị và hoạt động của công ty chứng khoán
1. Thành lập, tổ chức quản trị và hoạt động của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc còng ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Ngoài các quy định về thành lập công ty trong Luật Doanh nghiệp, việc thành lập công ty chứng khoán còn phái tuân thủ các quy định vế điều kiện, hồ sơ thành lập theo quy định của Luật Chứng khoán (Xem các Điều 74, 79 Luật Chứng khoán 2019; Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
UBCKNN là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư cho công ty chứng khoán. Giấy phép đầu tư do UBCKNN
cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Về hoạt động, công ty chứng khoán có quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau đây (Điều 72 Luật Chứng khoán 2019):
– Môi giới chứng khoán: Là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Để được cấp đăng ký kinh doanh ngành nghề môi giới chứng khoán, công ty chứng khoán phải có vốn pháp định là 25 tỷ đồng.
– Tự doanh chứng khoán: Là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Đế được cấp đăng ký kinh doanh ngành nghề tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán phải có vốn pháp định là 50 tỷ đồng.
– Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Để được cấp đăng ký kinh doanh ngành nghề bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán phải có vốn pháp định là 165 tỷ đồng.
– Tư vấn đấu tư chứng khoán: Là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bô báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. Để được cấp đăng ký kinh doanh ngành nghề tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán phải có vốn pháp định là 10 tỷ đồng.
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên đây, công ty chứng khoán còn được cung cấp dịch vại tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng.
2. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán
Là một loại hình công ty kinh doanh, công ty chứng khoán có các quyền và nghĩa vụ của một công ty quy định trong Luật Doanh nghiệp (tùy theo hình thức pháp lý của công ty). Bên cạnh đó, do hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán nên công ty chứng khoán còn có các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trong đó có các nghĩa vụ sau đây (Điều 89 Luật Chứng khoán 2019):
– Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
– Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện.
– Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán.
– Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
– Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán.
– Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác.
– Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán.
– Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
– Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
– Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ngoài những nghĩa vụ trên đây, công ty chứng khoán còn phải chịu một số hạn chế theo quy định của Luật Chứng khoán (Điều 91 Luật Chứng khoán 2019):