Có bằng (Giấy phép) lái xe ô tô là một trong những điều kiện bắt buộc khi lái xe ô tô. Liệu người trên 60 tuổi có được thi bằng lái xe ô tô không đang là thắc mắc của rất nhiều người. Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Người trên 60 tuổi có được thi bằng lái xe ô tô không?
Về độ tuổi của người lái xe được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
– Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Song song đó, người lái xe phải còn phải đáp ứng điều kiện về sức khỏe cho phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.
Như vậy, luật chỉ quy định tuổi tối thiểu là 18 tuổi chứ không quy định độ tuổi tối đa. Do đó, trên 60 tuổi được thi bằng lái xe ô tô nếu đủ điều kiện về sức khỏe.
2. Điều kiện để người trên 60 tuổi được thi bằng lái xe ô tô
Người trên 60 tuổi để được thi bằng lái xe ô tô phải đảm bảo các điều kiện về sức khỏe được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT:
– Về chuyên khoa tâm thần: Người trên 60 tuổi phải còn minh mẫn, sáng suốt, nếu đã từng mắc bệnh rối loạn tâm thần đa cấp thì phải được chữa khỏi hoàn toàn đủ 24 tháng thì mới được thi bằng lái xe ô tô.
– Về chuyên khoa thần kinh: Người trên 60 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được thi bằng lái xe ô tô:
+ Động kinh;
+ Liệt vận động một chi trở lên;
+ Hội chứng ngoại tháp;
+ Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu;
+ Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý;
– Về chuyên khoa mắt: Người trên 60 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được thi bằng lái xe ô tô:
+ Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
+ Tật khúc xạ có kính số: >+5 diop hoặc >-8 diop;
+ Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi – thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.
+Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <>
+ Bán manh, ám điểm góc;
+ Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây;
+ Song thị;
+ Các bệnh chói sáng;
+ Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).
– Về chuyên khoa tai – mũi – họng: Người trên 60 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được thi bằng lái xe ô tô:
+ Thính lực ở tai tốt hơn;
+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính)
+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).
– Về chuyên khoa tim mạch: Người trên 60 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được thi bằng lái xe ô tô:
+ Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.
+ HA thấp (HA tối đa < 90=”” mmhg) kèm theo tiền sử có các triệ chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất.
+ Các bệnh viêm tắc mạch (động – tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
+ Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.
+ Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.
+ Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
+ Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
+ Ghép tim.
+ Sau can thiệp tái thông mạch vành.
+ Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA).
– Về chuyên khoa hô hấp: Người trên 60 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được thi bằng lái xe ô tô:
+ Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).
+ Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.
+ Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.
– Về chuyên khoa cơ – xương – khớp: Người trên 60 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được thi bằng lái xe ô tô:
+ Cứng/dính một khớp lớn.
+ Khớp giả ở một vị các xương lớn.
+ Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.
+ Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.
+ Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.
– Về chuyên khoa nội tiết: Nếu người trên 60 tuổi mắc bệnh đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng thì không được thi bằng lái xe ô tô.
– Về sử dụng thuốc, chất cồn, ma túy và các chất hướng thần: Người trên 60 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được thi bằng lái xe ô tô:
+ Sử dụng các chất ma túy.
+ Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
+ Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.
+ Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.
3. Người trên 60 tuổi thi bằng lái xe ô tô cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Người trên 60 tuổi thi bằng lái xe ô tô cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe:
– Bản photo CCCD hoặc Thẻ Hộ Chiếu (không cần công chứng);
– 10 Ảnh thẻ kích thước 3×4 phông nền màu xanh;
– Giấy khám sức khỏe (Giấy khám sức khỏe trong thời hạn 6 tháng gần nhất và do cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên cấp).