Mẫu số 10-HS Quyết định bắt, tạm giam (áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đối với bị cáo đang được tại ngoại) ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP.
1. Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
– Trong giai đoạn điều tra, việc bắt bị can để tạm giam do thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong và ngoài quân đội quyết định.
Lệnh bắt bị can để tạm giam của Cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Sự phê chuẩn của Viện kiểm sát là thủ tục pháp lý bắt buộc nhằm kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp của lệnh bắt để bảo đảm hiệu lực của lệnh bắt người cũng như sự cần thiết phải bắt tạm giam bị can. Ngoài ra, quy định việc xem xét để phê chuẩn lệnh bắt người của Cơ quan điều tra trước khi thi hành còn giúp hạn chế tình trạng lạm dụng quyền được áp dụng biện pháp ngăn chặn để tác động một cách trái pháp luật đến quyền con người, quyền công dân vì những mục đích cá nhân. Thời hạn xem xét để ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam là 03 ngày kể từ khi Viện kiểm sát nhận được công văn đề nghị xét phê chuẩn cùng các tài liệu có liên quan đến việc bắt. Trường hợp chưa rõ căn cứ để phê chuẩn hoặc để từ chối phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, Viện kiểm sát làm văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung tài liệu chứng cứ để xác định rõ các căn cứ này trước khi ra quyết định.
– Trong giai đoạn truy tố, việc bắt bị can để tạm giam do Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp quyết định.
– Trong giai đoạn xét xử, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử quyết định.
2. Mẫu số 10-HS Quyết định bắt, tạm giam (áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đối với bị cáo đang được tại ngoại)
Mẫu số 10-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN(1)…………………….
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:…./….(2)/HSPT-QĐBTG | ………, ngày….. tháng….. năm…… |
QUYẾT ĐỊNH BẮT, TẠM GIAM
CHÁNH ÁN (PHÓ CHÁNH ÁN) TÒA ÁN(3)……………………………..
Căn cứ các điều 44, 109, 113, 119, 346 và 347 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ hồ sơ vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số:…/…/TLPT-HS ngày…tháng…năm…;
Xét thấy cần thiết bắt, tạm giam bị cáo để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Bắt, tạm giam bị cáo:(4)…………………………………………………………………….
Bị Tòa án(5)…………………………………………………………………………………….
Xét xử sơ thẩm và xử phạt(6)……………………………………………………………..
Về tội (các tội)(7) …………………………………………………………………………….
Theo điểm (các điểm)……..khoản (các khoản)……..Điều (các điều)……… của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam tính từ ngày bắt để tạm giam cho đến (8)…………….
Điều 2
Công an (9)……..có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: – (11)…………………….; – Lưu hồ sơ vụ án. | (10)……………….. (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Mẫu số 10-HS Quyết định bắt, tạm giam (áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đối với bị cáo đang được tại ngoại):
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu số 10-HS Quyết định bắt, tạm giam (áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đối với bị cáo đang được tại ngoại)
(1) và (3) ghi tên Tòa án xét xử phúc thẩm; nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…); nếu là Tòa án quân sự ghi Tòa án quân khu (Tòa án quân sự Quân khu 1).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/HSPT-QĐBTG).
(4) ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp.
(5) ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
(6) ghi cả số và chữ mức phạt tù bị Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt.
(7) ghi các tội bị truy tố theo hồ sơ vụ án.
(8) ngày, tháng, năm kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
(9) nếu là Tòa án quân sự thì ghi Đơn vị Cảnh vệ.
(10) nếu là Chánh án thì ghi “CHÁNH ÁN”; nếu là Phó Chánh án được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự thì ghi “PHÓ CHÁNH ÁN”; nếu là Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền thì ghi “KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN”.
(11) Viện kiểm sát cùng cấp, Công an (Đơn vị Cảnh vệ), bị cáo.