1. Biên lai là gì?
Biên lai là chứng từ điện tử hoặc giấy do tổ chức thu phí, lệ phí lập ra để xác nhận việc đã thu tiền phí, lệ phí hoặc thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Việc tích hợp biên lai vào hóa đơn điện tử bắt đầu từ ngày 01/6/2025, nhằm tạo ra một mẫu hóa đơn bán hàng tích hợp, trong đó có đầy đủ nội dung của hóa đơn và biên lai, đảm bảo thuận tiện, chính xác trong quản lý và lưu trữ chứng từ thuế, phí.
Hóa đơn điện tử tích hợp biên lai phải đảm bảo theo đúng định dạng do cơ quan thuế quy định, sử dụng ngôn ngữ XML, có thể truyền nhận qua các kênh kết nối an toàn và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu. Việc này giúp các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc thu, quản lý và kê khai thuế, phí, lệ phí một cách hiệu quả, minh bạch và phù hợp với quy định pháp luật mới.

2. Ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai
Ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai (Phụ lục I.B) ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BTC, cụ thể:
2.1. Ký hiệu mẫu biên lai
Ký hiệu mẫu biên lai có 10 ký tự, gồm:
– 02 ký tự đầu thể hiện loại biên lai (01 là ký hiệu biên lai thu thuế, phí, lệ phí không có mệnh giá; 02 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá.)
– 03 ký tự tiếp theo thể hiện tên biên lai (“BLP”).
– 01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên biên lai. Ví dụ: biên lai có 03 liên ký hiệu là “3”.
– 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa nhóm ký tự đầu với nhóm 03 ký tự cuối của ký hiệu mẫu biên lai.
– 03 ký tự cuối là số thứ tự của mẫu trong một loại biên lai.
Ví dụ: Ký hiệu 01BLP2-001 được hiểu là: biên lai thu thuế, phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh giá), 02 liên, mẫu thứ 1.
2.2. Ký hiệu biên lai
Ký hiệu biên lai gồm 06 hoặc 08 ký tự:
– 02 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn tại Phụ lục I.A và chỉ áp dụng đối với biên lai do Chi cục Thuế đặt in.
– 02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu biên lai. Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai.
– 01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của biên lai.
– 02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in biên lai. Ví dụ: biên lai in năm 2022 thì ghi là 22.
– 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể: biên lai thu thuế, phí, lệ phí tự in ký hiệu là T; biên lai đặt in ký hiệu là P.
Ví dụ: Ký hiệu 01AA-25P được hiểu là biên lai thu phí, lệ phí do Chi cục Thuế đặt in năm 2025.