Hệ số lương là một trong những khái niệm được nhắc nhiều đối với các lao động thuộc công chức, viên chức nhà nước. Đây là hệ số sẽ có ảnh hưởng đến cách tính lương. Vậy hệ số lương là gì? Cách tính hệ số lương hiện nay ra sao?
1. Hệ số lương là gì?
Hiện nay vẫn chưa có quy định cụ thể giải thích khái niệm về hệ số lương, tuy nhiên có thể hệ số lương là chỉ số có sự chênh lệch về tiền lương giữa các vị trí cũng như cấp bậc… Hệ số lương căn cứ vào yếu tố bằng cấp, trình đọ của người lao động,…
Hệ số lương thường được nhân với một mức lương cơ bản (hiện nay là lương cơ sở) nhằm đảm bảo công bằng và quyền lợi cho người lao động.
2. Cách tính hệ số lương ra sao? Bảng hệ số lương viên chức hiện nay
Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì hiện nay mức lương được tính như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x hệ số lương hiện hưởng
Trong đó:
-
Tiền lương của cán bộ, viên chức = [1.800.000 đồng/tháng] X [Hệ số lương hiện hưởng, theo từng bậc lương]
-
Phụ cấp của cán bộ, viên chức = [1.800.000 đồng/tháng] X [Hệ số phụ cấp hiện hưởng]
Đối với chức vụ, nhóm, cấp bật khác nhau thì hệ số được hưởng của các cán bộ công chức, viên chức khác nhau nhằm phù hợp.
2.1. Bảng hệ số lương trước 30/6/2024
Mục 6 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP hiện nay như sau:
Bậc lương |
Hệ số |
Mức lương |
Chuyên gia cao cấp |
|
|
Bậc 1 |
8.8 |
15.840.000 |
Bậc 2 |
9.4 |
16.920.000 |
Bậc 3 |
10.0 |
18.000.000 |
Công chức loại A3 (nhóm A3.1) |
|
|
Bậc 1 |
6.2 |
11.160.000 |
Bậc 2 |
6.56 |
11.808.000 |
Bậc 3 |
6.92 |
12.456.000 |
Bậc 4 |
7.28 |
13.104.000 |
Bậc 5 |
7.64 |
13.752.000 |
Bậc 6 |
8.0 |
14.400.000 |
Công chức loại A3 nhóm A3.2 |
|
|
Bậc 1 |
5.75 |
10.350.000 |
Bậc 2 |
6.11 |
10.998.000 |
Bậc 3 |
6.47 |
11.646.000 |
Bậc 4 |
6.83 |
12.294.000 |
Bậc 5 |
7.19 |
12.942.000 |
Bậc 6 |
7.55 |
13.590.000 |
Công chức loại A2 nhóm A2.1 |
|
|
Bậc 1 |
4.4 |
7.920.000 |
Bậc 2 |
4.74 |
8.532.000 |
Bậc 3 |
5.08 |
9.144.000 |
Bậc 4 |
5.42 |
9.756.000 |
Bậc 5 |
5.76 |
10.368.000 |
Bậc 6 |
6.1 |
10.980.000 |
Bậc 7 |
6.44 |
11.592.000 |
Bậc 8 |
6.78 |
12.204.000 |
Công chức loại A2 nhóm A2.2 |
|
|
Bậc 1 |
4.0 |
7.200.000 |
Bậc 2 |
4.34 |
7.812.000 |
Bậc 3 |
4.68 |
8.424.000 |
Bậc 4 |
5.02 |
9.036.000 |
Bậc 5 |
5.36 |
9.648.000 |
Bậc 6 |
5.7 |
10.260.000 |
Bậc 7 |
6.04 |
10.872.000 |
Bậc 8 |
6.38 |
11.484.000 |
Công chức loại A1 |
|
|
Bậc 1 |
2.34 |
4.212.000 |
Bậc 2 |
2.67 |
4.806.000 |
Bậc 3 |
3.0 |
5.400.000 |
Bậc 4 |
3.33 |
5.994.000 |
Bậc 5 |
3.66 |
6.588.000 |
Bậc 6 |
3.99 |
7.182.000 |
Bậc 7 |
4.32 |
7.776.000 |
Bậc 8 |
4.65 |
8.370.000 |
Bậc 9 |
4.98 |
8.964.000 |
Công chức loại A0 |
|
|
Bậc 1 |
2.1 |
3.780.000 |
Bậc 2 |
2.41 |
4.338.000 |
Bậc 3 |
2.72 |
4.896.000 |
Bậc 4 |
3.03 |
5.454.000 |
Bậc 5 |
3.34 |
6.012.000 |
Bậc 6 |
3.65 |
6.570.000 |
Bậc 7 |
3.96 |
7.128.000 |
Bậc 8 |
4.27 |
7.686.000 |
Bậc 9 |
4.58 |
8.244.000 |
Bậc 10 |
4.89 |
8.802.000 |
Công chức loại B |
|
|
Bậc 1 |
1.86 |
3.348.000 |
Bậc 2 |
2.06 |
3.708.000 |
Bậc 3 |
2.26 |
4.068.000 |
Bậc 4 |
2.46 |
4.428.000 |
Bậc 5 |
2.66 |
4.788.000 |
Bậc 6 |
2.86 |
5.148.000 |
Bậc 7 |
3.06 |
5.508.000 |
Bậc 8 |
3.26 |
5.868.000 |
Bậc 9 |
3.46 |
6.228.000 |
Bậc 10 |
3.66 |
6.588.000 |
Bậc 11 |
3.86 |
6.948.000 |
Bậc 12 |
4.06 |
7.308.000 |
Công chức loại C – nhóm C1 |
|
|
Bậc 1 |
1.65 |
2.970.000 |
Bậc 2 |
1.83 |
3.294.000 |
Bậc 3 |
2.01 |
3.618.000 |
Bậc 4 |
2.19 |
3.942.000 |
Bậc 5 |
2.37 |
4.266.000 |
Bậc 6 |
2.55 |
4.590.000 |
Bậc 7 |
2.73 |
4.914.000 |
Bậc 8 |
2.91 |
5.238.000 |
Bậc 9 |
3.09 |
5.562.000 |
Bậc 10 |
3.27 |
5.886.000 |
Bậc 11 |
3.45 |
6.210.000 |
Bậc 12 |
3.63 |
6.534.000 |
Công chức loại C – nhóm C2 |
|
|
Bậc 1 |
1.5 |
2.700.000 |
Bậc 2 |
1.68 |
3.024.000 |
Bậc 3 |
1.86 |
3.348.000 |
Bậc 4 |
2.04 |
3.672.000 |
Bậc 5 |
2.22 |
3.996.000 |
Bậc 6 |
2.4 |
4.320.000 |
Bậc 7 |
2.58 |
4.644.000 |
Bậc 8 |
2.76 |
4.968.000 |
Bậc 9 |
2.94 |
5.292.000 |
Bậc 10 |
3.12 |
5.616.000 |
Bậc 11 |
3.3 |
5.940.000 |
Bậc 12 |
3.48 |
6.264.000 |
Công chức loại C – nhóm C3 |
|
|
Bậc 1 |
1.35 |
2.430.000 |
Bậc 2 |
1.53 |
2.754.000 |
Bậc 3 |
1.71 |
3.078.000 |
Bậc 4 |
1.89 |
3.402.000 |
Bậc 5 |
2.07 |
3.726.000 |
Bậc 6 |
2.25 |
4.050.000 |
Bậc 7 |
2.43 |
4.374.000 |
Bậc 8 |
2.61 |
4.698.000 |
Bậc 9 |
2.79 |
5.022.000 |
Bậc 10 |
2.97 |
5.346.000 |
Bậc 11 |
3.15 |
5.670.000 |
Bậc 12 |
3.33 |
5.994.000 |
Mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng.
2.2. Bảng hệ số lương từ 01/7/2024
Nghị quyết nêu rõ, từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Theo Nghị quyết 27, khi thực hiện cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương như hiện hành, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Bên cạnh đó không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp) mà thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ).
Xác định mức tiền lương thấp nhất của công viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
Bảng lương chính thức áp dụng đối với công chức từ ngày 01/07/2024 bao gồm 2 bảng lương sau:
“Bảng lương 01: Bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.”
“Bảng lương 02: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.”