• Giới thiệu
  • Chính sách bảo mật
  • Tuyển dụng
  • Điện thoại: 0782244468
  • Email: info@lawfirm.vn
LawFirm.Vn
  • Trang Chủ
  • Tin Pháp Luật
    • Dân Sự
    • Hôn nhân gia đình
    • Hình Sự
    • Lao Động
    • Doanh Nghiệp
    • Thuế – Kế Toán
    • Giao Thông
    • Bảo Hiểm
    • Hành Chính
    • Sở Hữu Trí Tuệ
  • Biểu Mẫu
  • Tài Liệu
    • Ebook Luật
    • Tài Liệu Đại cương
      • Lý luật nhà nước và pháp luật
      • Pháp luật đại cương
      • Lịch sử nhà nước và pháp luật
      • Luật Hiến pháp
      • Tội phạm học
      • Khoa học điều tra hình sự
      • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
      • Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
      • Lịch sử văn minh thế giới
      • Logic học
      • Xã hội học pháp luật
    • Tài Liệu Chuyên ngành
      • Luật Dân sự
      • Luật Tố tụng dân sự
      • Luật Hình sự
      • Luật Tố tụng hình sự
      • Luật Đất đai
      • Luật Hôn nhân và Gia đình
      • Luật Doanh nghiệp
      • Luật Thuế
      • Luật Lao động
      • Luật Hành chính
      • Luật Tố tụng hành chính
      • Luật Đầu tư
      • Luật Cạnh tranh
      • Công pháp/Luật Quốc tế
      • Tư pháp quốc tế
      • Luật Thương mại
      • Luật Thương mại quốc tế
      • Luật So sánh
      • Luật Thi hành án Dân sự
      • Luật Thi hành án Hình sự
      • Luật Chứng khoán
      • Luật Ngân hàng
      • Luật Ngân sách nhà nước
      • Luật Môi trường
      • Luật Biển quốc tế
    • Tài Liệu Luật Sư
      • Học phần Đạo đức Nghề Luật sư
      • Học phần Dân sự
      • Học phần Hình sự
      • Học phần Hành chính
      • Học phần Tư vấn
      • Học phần Kỹ năng mềm của Luật sư
      • Nghề Luật sư
  • Dịch Vụ24/7
    • Lĩnh vực Dân sự
    • Lĩnh vực Hình sự
    • Lĩnh vực Doanh nghiệp
    • Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ
  • VBPL
  • Liên Hệ
  • Tiếng Việt
    • Tiếng Việt
    • English
No Result
View All Result
  • Trang Chủ
  • Tin Pháp Luật
    • Dân Sự
    • Hôn nhân gia đình
    • Hình Sự
    • Lao Động
    • Doanh Nghiệp
    • Thuế – Kế Toán
    • Giao Thông
    • Bảo Hiểm
    • Hành Chính
    • Sở Hữu Trí Tuệ
  • Biểu Mẫu
  • Tài Liệu
    • Ebook Luật
    • Tài Liệu Đại cương
      • Lý luật nhà nước và pháp luật
      • Pháp luật đại cương
      • Lịch sử nhà nước và pháp luật
      • Luật Hiến pháp
      • Tội phạm học
      • Khoa học điều tra hình sự
      • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
      • Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
      • Lịch sử văn minh thế giới
      • Logic học
      • Xã hội học pháp luật
    • Tài Liệu Chuyên ngành
      • Luật Dân sự
      • Luật Tố tụng dân sự
      • Luật Hình sự
      • Luật Tố tụng hình sự
      • Luật Đất đai
      • Luật Hôn nhân và Gia đình
      • Luật Doanh nghiệp
      • Luật Thuế
      • Luật Lao động
      • Luật Hành chính
      • Luật Tố tụng hành chính
      • Luật Đầu tư
      • Luật Cạnh tranh
      • Công pháp/Luật Quốc tế
      • Tư pháp quốc tế
      • Luật Thương mại
      • Luật Thương mại quốc tế
      • Luật So sánh
      • Luật Thi hành án Dân sự
      • Luật Thi hành án Hình sự
      • Luật Chứng khoán
      • Luật Ngân hàng
      • Luật Ngân sách nhà nước
      • Luật Môi trường
      • Luật Biển quốc tế
    • Tài Liệu Luật Sư
      • Học phần Đạo đức Nghề Luật sư
      • Học phần Dân sự
      • Học phần Hình sự
      • Học phần Hành chính
      • Học phần Tư vấn
      • Học phần Kỹ năng mềm của Luật sư
      • Nghề Luật sư
  • Dịch Vụ24/7
    • Lĩnh vực Dân sự
    • Lĩnh vực Hình sự
    • Lĩnh vực Doanh nghiệp
    • Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ
  • VBPL
  • Liên Hệ
  • Tiếng Việt
    • Tiếng Việt
    • English
No Result
View All Result
LawFirm.Vn
No Result
View All Result
Trang chủ Tin Pháp Luật Hình Sự

Chủ thể có quyền kháng cáo, kháng nghị trong vụ án hình sự

VN LAW FIRM bởi VN LAW FIRM
31/10/2024
trong Hình Sự
Mục lục hiện
1. Chủ thể có quyền kháng cáo
2. Chủ thể có quyền kháng nghị

1. Chủ thể có quyền kháng cáo

Kháng cáo là một trong những căn cứ để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng, pháp luật quy định cho họ có quyền kháng cáo bản án, quyết định đó để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại. Tuy nhiên, không phải tất cả các chủ thể tham gia tố tụng đều có quyền kháng cáo mà chỉ những người sau đây mới có quyền kháng cáo: Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ; Người bào chữa của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thẩn hoặc thể chất mà mình bào chữa; Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Phạm vi kháng cáo của những người có quyền kháng cáo được quy định khác nhau, phụ thuộc vào vai trò, tư cách tố tụng và sự liên quan của bản án, quyết định sơ thẩm đối với quyền và lợi ích của họ.

Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định cụ thể về chủ thể có quyền kháng cáo như sau:

– Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm trước hết ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo. Do đó, bị cáo có quyền kháng cáo đối với toàn bộ nội dung bản án của cấp sơ thẩm hoặc một phẩn nội dung bản án đó. Người đại diện của bị cáo có quyền kháng cáo là người đại diện theo pháp luật của bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Việc người đại diện của bị cáo kháng cáo không loại trừ quyền tự kháng cáo của bị cáo. Nếu Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét kháng cáo của người đại diện của bị cáo mà không xem xét kháng cáo của bị cáo là không đúng.

Cũng giống như bị cáo khi thực hiện quyền kháng cáo, bị hại có quyền kháng cáo toàn bộ bản án hoặc quyết định sơ thẩm theo hướng có lợi hoặc làm xấu hơn tình trạng của bị cáo. Do bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra nên bị hại có quyền kháng cáo toàn bộ bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Đại diện của bị hại trong trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc hạn chế về năng lực hành vi dân sự, bị hại là người dưới 18 tuổi, có nhược điểm về tâm thẩn hoặc thể chất có quyền kháng cáo toàn bộ bản án hoặc quyết định sơ thẩm theo hướng có lợi hoặc làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.

– Người bào chữa cho bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích cho bị cáo. Xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất; xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của người dưới 18 tuổi và sự hạn chế về nhận thức của người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, bản thân những người này khó có thể thực hiện tốt các quyền của mình trong đó có quyền kháng cáo nên Bộ luật Tố tụng hình sự quy định người bào chữa của họ được quyền chủ động kháng cáo mà không cần sự ủy quyền của bị cáo. Đây là quyền kháng cáo độc lập, không phụ thuộc bị cáo đồng ý hay không. Việc người bào chữa kháng cáo không loại trừ quyền tự kháng cáo của bị cáo.

– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định sơ thẩm liên quan đến việc bổi thường thiệt hại. Do quyền và lợi ích của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự chỉ liên quan đến phần bồi thường thiệt hại trong bản án, quyết định hình sự sơ thẩm nên pháp luật quy định họ chỉ có quyền kháng cáo phần của bản án, quyết định sơ thẩm liên quan đến việc bồi thường thiệt hại như: mức bồi thường, phương thức, thời hạn bồi thường, các biện pháp bảo đảm việc bổi thường, án phí dân sự… Đại diện của nguyên đơn dân sự có quyền kháng cáo là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định sơ thẩm liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án tham gia tố tụng khi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự đó, do đó, họ chỉ có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định sơ thẩm có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình để bảo vệ chúng. Người đại diện của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền kháng cáo là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền.

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định sơ thẩm liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. Cũng như đối với bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tầm thần hoặc thể chất, bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất cũng là những người chưa phát triển đầy đủ về tâm sinh lý hoặc có sự hạn chế về nhận thức, bản thân họ khó có thể thực hiện tốt các quyền của mình trong đó có quyền kháng cáo nên Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự được quyền chủ động kháng cáo mà không cần sự ủy quyền của họ. Đây là quyền kháng cáo độc lập, không phụ thuộc vào việc những người này có đồng ý hay không. Việc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự kháng cáo không loại trừ quyền tự kháng cáo của họ.

– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. Tất cả hành vi tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đều nhằm mục đích chính là xác định bị cáo có tội hay không có tội, tội ít nghiêm trọng hay tội nghiêm trọng để từ đó lựa chọn cách giải quyết về trách nhiệm hình sự cũng như trách nhiệm dân sự của bị cáo. Chính vì vậy, bản án của Tòa án cấp sơ thẩm dù là được tuyên có tội hay không có tội đều ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo. Do đó, bị cáo không chỉ có quyền kháng cáo đối với bản án mà Tòa án tuyên là có tội mà còn có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. Ví dụ, họ không thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng Tòa án lại nhận định họ có hành vi trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, dù được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên là không có tội thì bản án đó cũng không đúng với sự thật khách quan cho nên bị cáo có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.

chu the co quyen khang cao khang nghi trong vu an hinh su
Hình minh họa. Chủ thể có quyền kháng cáo, kháng nghị trong vụ án hình sự

2. Chủ thể có quyền kháng nghị

Mục đích của việc kháng nghị của Viện kiểm sát là nhằm bảo đảm tính có căn cứ và hợp pháp của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án. Vì vậy, nếu như những người kháng cáo chỉ cần không đồng ý với bản án hoặc quyết định sơ thẩm là đã có quyền kháng cáo thì Viện kiểm sát chỉ kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm nếu phát hiện bản án, quyết định đó có sai lầm trong việc đánh giá chứng cứ hoặc áp dụng pháp luật.

Khoản 1 Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về chủ thể có quyền kháng nghị như sau: “V/ện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm”. Chủ thể của quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp của Viện kiểm sát đó. Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (điểm o khoản 2 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015). Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (khoản 3 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015). Nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm và của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thể trùng nhau hoặc bổ sung nhau. Việc quy định cả Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp đều có quyền kháng nghị nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có sai lầm nhưng không được phát hiện hoặc vì lý do nào đó mà không được kháng nghị kịp thời. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm theo hướng tăng nặng hoặc giảm nhẹ đối với bị cáo và đương sự cả về phần hình sự và dân sự.

Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là:

– Đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó có quyền kháng nghị.

– Đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị.

Thẩm quyền kháng nghị của Viện kiểm sát quân sự cũng xác định theo nguyên tắc trên.

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã bổ sung những nội dung chính trong Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, bao gồm: Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;

Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị; Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm; Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát; Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị. Quy định mới này nhằm bảo đảm tính cụ thể, minh bạch, rõ ràng trong quyết định kháng nghị, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.

4.8/5 - (980 bình chọn)
Thẻ: kháng cáokháng nghịtố tụng hình sự
Chia sẻ2198Tweet1374

Liên quan Bài viết

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự
Hình Sự

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự

13/09/2025
Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người có thẩm quyền tiến hành, người tham gia tố tụng
Tài Liệu

Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người có thẩm quyền tiến hành, người tham gia tố tụng

13/09/2025
Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Tài Liệu

Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

13/09/2025
No Result
View All Result
  • ✅ 34 tỉnh, thành phố
  • 📜 Bảng giá đất
  • 🏢 Ngành nghề kinh doanh
  • 🔢 Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
  • 🚗 Biển số xe
  • ✍ Bình luận Bộ luật Hình sự
  • ⚖️ Tính án phí, tạm ứng án phí
  • ⚖️ Tính lương Gross - Net

Thành Lập Doanh Nghiệp

💼 Nhanh chóng - Uy tín - Tiết kiệm

📞 Liên hệ ngay để nhận tư vấn miễn phí!

Tìm hiểu ngay
Hỗ trợ Giải đề thi ngành Luật Liên hệ ngay!

VỀ CHÚNG TÔI

CÔNG TY LUẬT VN (VN LAW FIRM)

Tax Code: 0318888888

Website Chia sẻ Kiến thức Pháp luật & Cung cấp Dịch vụ Pháp lý bởi VN Law Firm

LIÊN HỆ

Hotline: 0782244468

Email: info@lawfirm.vn

Địa chỉ: Số 8 Đường số 6, Cityland Park Hills, Phường Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

LĨNH VỰC

  • Lĩnh vực Dân sự
  • Lĩnh vực Hình sự
  • Lĩnh vực Doanh nghiệp
  • Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

BẢN QUYỀN

LawFirm.Vn giữ bản quyền nội dung trên website này

      DMCA.com Protection Status  
  • Giới thiệu
  • Chính sách bảo mật
  • Tuyển dụng
  • Điện thoại: 0782244468
  • Email: info@lawfirm.vn

© 2025 LawFirm.Vn - Phát triển bởi VN LAW FIRM.

Đây không phải SĐT của cơ quan nhà nước
Gọi điện Zalo Logo Zalo Messenger Email
No Result
View All Result
  • Trang Chủ
  • Tin Pháp Luật
    • Dân Sự
    • Hôn nhân gia đình
    • Hình Sự
    • Lao Động
    • Doanh Nghiệp
    • Thuế – Kế Toán
    • Giao Thông
    • Bảo Hiểm
    • Hành Chính
    • Sở Hữu Trí Tuệ
  • Biểu Mẫu
  • Tài Liệu
    • Ebook Luật
    • Tài Liệu Đại cương
      • Lý luật nhà nước và pháp luật
      • Pháp luật đại cương
      • Lịch sử nhà nước và pháp luật
      • Luật Hiến pháp
      • Tội phạm học
      • Khoa học điều tra hình sự
      • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
      • Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
      • Lịch sử văn minh thế giới
      • Logic học
      • Xã hội học pháp luật
    • Tài Liệu Chuyên ngành
      • Luật Dân sự
      • Luật Tố tụng dân sự
      • Luật Hình sự
      • Luật Tố tụng hình sự
      • Luật Đất đai
      • Luật Hôn nhân và Gia đình
      • Luật Doanh nghiệp
      • Luật Thuế
      • Luật Lao động
      • Luật Hành chính
      • Luật Tố tụng hành chính
      • Luật Đầu tư
      • Luật Cạnh tranh
      • Công pháp/Luật Quốc tế
      • Tư pháp quốc tế
      • Luật Thương mại
      • Luật Thương mại quốc tế
      • Luật So sánh
      • Luật Thi hành án Dân sự
      • Luật Thi hành án Hình sự
      • Luật Chứng khoán
      • Luật Ngân hàng
      • Luật Ngân sách nhà nước
      • Luật Môi trường
      • Luật Biển quốc tế
    • Tài Liệu Luật Sư
      • Học phần Đạo đức Nghề Luật sư
      • Học phần Dân sự
      • Học phần Hình sự
      • Học phần Hành chính
      • Học phần Tư vấn
      • Học phần Kỹ năng mềm của Luật sư
      • Nghề Luật sư
  • Dịch Vụ
    • Lĩnh vực Dân sự
    • Lĩnh vực Hình sự
    • Lĩnh vực Doanh nghiệp
    • Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ
  • VBPL
  • Liên Hệ
  • Tiếng Việt
    • Tiếng Việt
    • English

© 2025 LawFirm.Vn - Phát triển bởi VN LAW FIRM.