Trong suốt quá trình tư vấn và thay mặt khách hàng làm thẻ tạm trú của LawFirm.Vn chúng tôi đã nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN. Đặc biệt khách hàng nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam. Các nội dung văn bản pháp luật nào liên quan đến chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN?
1. Căn cứ pháp lý
Để đảm bảo cung cấp chính xác các thông tin về chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN hay không thì đây là căn cứ pháp lý mà LawFirm.Vn đã dựa vào:
- Công văn 48921/CTHN-TTHT 48921/CTHN-TTHT V/v chính sách thuế TNCN đối với khoản chi trả chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 156/2013/TT – BTC ngày 06/11/2013, thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
- Công văn số 2014/TCT – DNNCN của Tổng cục thuế ngày 18 tháng 05 năm 2020
2. Người nước ngoài có phải nộp thuế TNCN không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 08 năm 2014 “ Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Dựa vào đó ta có thể xác định rằng người nước ngoài có thẻ tạm trú Việt Nam đã được xác định là cá nhân cư trú và phải tiến hành nộp thuế TNCN khi phát sinh thu nhập chịu thuế ( Bởi vì thẻ tạm trú có thời hạn hiệu lực tối thiểu là 01 năm, căn cứ theo quy định về cá nhân cư trú và không cư trú thì khoảng thời gian này đã đủ điều kiện xếp người nước ngoài và đối tượng cư trú).
Và phạm vi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam là mọi khoản thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Kết luận: Người nước ngoài phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
3. Chi phí làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài có tính thuế TNCN không?
Chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN không? Đây chính là câu hỏi mà LawFirm.Vn đã nhận được rất nhiều từ khách hàng. Hãy để LawFirm.Vn bật mí cho bạn ngay nhé!
Căn cứ tại Mục 1 Công văn số 2014/TCT – DNNCN của Tổng cục thuế ngày 18 tháng 05 năm 2020:
1. Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài
Căn cứ khoản 2, Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012 của Quốc hội);
Căn cứ điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Điều 15, Điều 16, Điều 35 và Điều 37 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 15, Điều 1 Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019 của Quốc hội) Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014 của Quốc hội.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên:
- Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại các tổ chức tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
- Trường hợp khoản chi phí làm thị thực cho người lao động làm việc tại các tổ chức tại Việt Nam đi công tác nước ngoài theo yêu cầu của công việc là công tác phí theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của tổ chức và theo quy định tại tiết đ.4, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Phần chi công tác phí vượt mức quy định được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
- Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động là lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.