1. Biển báo cấm quay đầu xe – Biển số P.124(a,b)
Biển báo cấm quay đầu xe là loại biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (Điều 11 QCVN 41:2024/BGTVT)
1.1. Ý nghĩa của Biển báo cấm quay đầu xe – Biển số P.124(a,b)
Để báo cấm các loại xe quay đầu (theo kiểu chữ U), đặt biển báo cấm quay đầu xe (biển số P.124a). Chiều mũi tên phù hợp với chiều cấm quay đầu xe.
Để báo cấm xe ô tô quay đầu (theo kiểu chữ U), đặt biển báo cấm ô tô quay đầu xe (biển số P.124b). Chiều mũi tên phù hợp với chiều cấm xe ô tô quay đầu.
Biển số P.124a có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) và biển số P.124b có hiệu lực cấm xe ô tô và xe máy 3 bánh (side car) quay đầu (theo kiểu chữ U) trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
Biển không có giá trị cấm rẽ trái để đi sang hướng đường khác.
Nếu đặt biển “Cấm quay đầu xe” hay biển “Cấm ô tô quay đầu xe” ở một đoạn đường không phải là nơi đường giao nhau thì vị trí bắt đầu cấm, dùng biển số S.503d “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
Lưu ý:
– Biển báo cấm quay đầu xe – Biển số P.124(a,b) có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.
– Biển báo cấm quay đầu xe – Biển số P.124(a,b) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau, chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ số S.503.
1.2. Cách nhận biết Biển báo cấm quay đầu xe – Biển số P.124(a,b)
Biển báo cấm quay đầu xe – Biển số P.124(a,b) có hình tròn, viền đỏ, nền trắng, chữ đen.
Biển số P.124a: Một mũi tên màu đen chỉ thẳng đứng, vạch chéo màu đỏ từ trên xuống dưới, biểu thị cấm tất cả các loại xe quay đầu.
Biển số P.124b: Tương tự P.124a nhưng thường được sử dụng để cấm cụ thể loại xe ô tô quay đầu.

2. Lỗi quay đầu xe nơi có biển cấm phạt bao nhiêu?
2.1. Đối với xe máy
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe (trừ trường hợp quay đầu xe trong hầm đường bộ) bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (điểm k khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.2. Đối với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô quay đầu xe tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với ô tô bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. (điểm k khoản 4 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng quay đầu xe tại có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với xe máy chuyên dùng bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. (điểm d khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)