1. Biển báo cấm xe người kéo, đẩy (Biển số P.113)
Biển báo cấm xe người kéo, đẩy là loại biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (Điều 11 QCVN 41:2024/BGTVT)
1.1. Ý nghĩa của Biển báo cấm xe người kéo, đẩy (Biển số P.113)
Để báo đường cấm xe thô sơ, chuyển động do người kéo, đẩy đi qua, đặt Biển báo cấm xe người kéo, đẩy (Biển số P.113). Biển không có giá trị cấm những xe nôi của trẻ em và phương tiện chuyên dùng để đi lại của những người tàn tật.
Lưu ý:
– Biển báo cấm xe người kéo, đẩy (Biển số P.113) có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.
– Biển báo cấm xe người kéo, đẩy (Biển số P.113) không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm.
1.2. Cách nhận biết Biển báo cấm xe người kéo, đẩy (Biển số P.113)
Biển báo cấm xe người kéo, đẩy (Biển số P.113) có hình tròn, nền màu trắng, viền màu đỏ và hình vẽ một chiếc xe thô sơ (xe kéo, xe đẩy) màu đen bị gạch chéo đỏ.

2. Mức phạt đối với lỗi đi vào đường cấm
2.1. Đối với xe máy
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.2. Đối với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. (điểm i khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.4. Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác
Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.5. Đối với người đi bộ
Người đi bộ không đi đúng phần đường quy định bị phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng. (điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.6. Đối với vật nuôi, xe vật nuôi kéo
Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo điều khiển, dẫn dắt vật nuôi đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Xem thêm: Lỗi đi vào đường cấm bị phạt bao nhiêu?