1. Các trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Doanh nghiệp (đủ điều kiện theo luật định) có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bắt buộc người nắm độc quyền sử dụng sáng chế chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền đó trong 04 trường hợp sau đây:
Thứ nhất, sử dụng sáng chế vì mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Thứ hai, người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế.
Sự vi phạm nghĩa vụ này được hiểu: mặc dù không có nhu cầu nhưng có nghĩa vụ phải sử dụng sáng chế vì mục đích công cộng, phi thương mại, mà chủ sở hữu hay bên được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền đã không sử dụng sáng chế thì đây cũng được coi là căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền.
Thứ ba, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng.
Thứ tư, người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

2. Thủ tục chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng sáng chế
Với các trường hợp trên đây, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế bằng cách trực tiếp hoặc qua bưu điện đến trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng để xin cấp phép sử dụng sáng chế bắt buộc.
2.1. Thành phần hồ sơ
– Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế (mẫu 04 – CGBB quy định tại Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 01/2007 TT-BKHCN)
– Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
– Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cho tổ chức (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
2.2. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết: 02 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2.3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Cục Sở hữu trí tuệ.
Lưu ý:
– Doanh nghiệp được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
– Doanh nghiệp được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế khi căn cứ chuyển giao trong 04 trường hợp nêu trên không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.