1. Ô tô chở hàng là gì?
Ô tô chở hàng là các loại ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng. Ô tô chở hàng có thể bố trí tối đa hai hàng ghế và chở không quá 06 người kể cả người lái trong cabin. Ô tô chở hàng cũng có thể kéo theo một rơ moóc. Các loại ô tô chở hàng gồm:
- Ô tô tải thông dụng gồm các loại quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 53/2024/TT-BGTVT
- Ô tô tải chuyên dùng bao gồm các loại ô tô chở hàng có kết cấu và trang bị để chở hàng hóa cần sự sắp xếp đặc biệt gồm các loại quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 53/2024/TT-BGTVT
Ô tô chở hàng là một trong các loại xe cơ giới theo quy định của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
2. Trường hợp nào được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng?
Theo quy định tại Điều 28 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, chỉ được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng trong trường hợp sau đây:
– Chở người đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở người bị nạn đi cấp cứu; đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật;
– Chở người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
– Chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người dự sát hạch lái xe trên xe sát hạch; chở công nhân đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đường bộ;
– Chở người diễu hành theo đoàn khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Xe ô tô chở hàng mà chở người trong các trường hợp quy định trên phải bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.
3. Lỗi chở người trên thùng xe trái quy định vị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điểm p Khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô chở người trên thùng xe trái quy định có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe. (Điểm a Khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)