1. Sử dụng trái phép chất ma túy là gì?
Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.
Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính. (Khoản 10 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021)
Tội sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 256a Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), cụ thể:
Điều 256a. Tội sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 03 năm:
a) Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
b) Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
c) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
d) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
2. Tái phạm về tội này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm.

2. Các yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép chất ma túy
2.1. Khách thể của tội phạm
– Xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước về các chất ma túy.
– Gián tiếp ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi: Người phạm tội có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
- “Sử dụng” là việc đưa chất ma túy vào cơ thể (hút, hít, tiêm chích, nuốt…).
- “Trái phép” là không được cơ quan có thẩm quyền cho phép (không phục vụ mục đích y tế, nghiên cứu khoa học…).
Hành vi này chỉ cấu thành tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp:
- Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc theo quy định;
- Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định;
- Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định;
- Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết rõ đó là chất ma túy nhưng vẫn cố tình sử dụng.
Mục đích là để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, không phải nghiên cứu hay điều trị hợp pháp.
2.4. Chủ thể của tội phạm
- Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Người nghiện ma túy vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thuộc trường hợp quy định ở trên.
3. Hình phạt đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 256a Bộ luật Hình sự 2025 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định các khung hình phạt đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
Khung | Hình phạt | Hành vi |
---|---|---|
Khung 1 | Phạt tù từ 02 năm đến 03 năm | Người nào sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; b) Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; c) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; d) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy. |
Khung 2 | Phạt tù từ 03 năm đến 05 năm | Tái phạm về tội này. |