Tiền lương làm thêm giờ, tiền tăng ca có được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Cùng LawFirm tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Quy định pháp luật về tiền lương làm thêm giờ, tiền tăng ca
1.1. Tiền lương làm thêm giờ, tiền tăng ca là gì?
Tiền lương làm thêm giờ, tiền tăng ca có thể hiểu là khoản tiền mà doanh nghiệp/người sử dụng lao động chi trả trực tiếp cho người lao động khi người lao động làm việc ngoài giờ quy định theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
1.2. Cách tính tiền lương làm thêm giờ, tiền tăng ca
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
– Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
– Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Trong đó:
- Tiền lương thực trả của ngày bình thường: Được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của NLĐ chia số giờ làm việc thực tế trong tháng nhưng không quá 208 giờ (không tính số giờ làm thêm).
- Nếu NLĐ được trả lương theo ngày hoặc theo tuần, tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần đó chia cho số giờ làm việc thực tế trong ngày /trong tuần, nhưng không quá 8h/ngày (không tính số giờ làm thêm)
- Tiền lương giờ thực trả không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền làm việc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ của hưởng lương theo quy định của pháp luật; tiền thưởng được quy định tại Điều 103, Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, đi lại, điện thoại, nuôi con…; tiền sinh nhật; tiền hỗ trợ người có nhân thân không may qua đời, tiền cho NLĐ có người thân kết hôn; tiền trợ cấp lao động gặp hoàn cảnh khó khăn và một số khoản trợ cấp khác không liên quan đến công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động đã ký.
2. Tiền lương làm thêm giờ, tiền tăng ca có được miễn thuế TNCN không?
Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập miễn thuế TNCN là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
…
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Như vậy, tiền lương làm thêm giờ, tiền tăng ca sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
3. Hướng dẫn tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca, tiền làm thêm giờ
Cụ thể tại khoản 2 và 3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế TNCN với tiền làm thêm giờ của người lao động như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập người lao động nhận được từ tiền công, tiền lương – Các khoản được miễn thuế.
- Thuế suất: Tính theo lũy tiến từng phần bao gồm 7 bậc thuế như bảng dưới đây:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/tháng (đơn vị: triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/năm (đơn vị: triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 | Đến 5 | Đến 60 | 5 |
2 | Trên 5 đến 10 | Trên 60 đến 120 | 10 |
3 | Trên 10 đến 18 | Trên 120 đến 216 | 15 |
4 | Trên 18 đến 32 | Trên 216 đến 384 | 20 |
5 | Trên 32 đến 52 | Trên 384 đến 624 | 25 |
6 | Trên 52 đến 80 | Trên 624 đến 960 | 30 |
7 | Trên 80 | Trên 960 | 35 |