Tài sản mã hóa (crypto assets) đang dần trở thành một phần không thể thiếu của nền kinh tế số. Tuy nhiên, việc đầu tư và quản lý các loại tài sản này tại Việt Nam vẫn còn nhiều vướng mắc về mặt pháp lý. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và những kiến thức pháp luật cần thiết về tài sản mã hóa, giúp bạn tự tin hơn khi tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này.
1. Tài sản mã hóa là gì?
Tài sản mã hóa (hay còn gọi là tài sản kỹ thuật số) là một thuật ngữ rộng, dùng để chỉ các loại tài sản được tạo ra và quản lý trên công nghệ blockchain. Đặc điểm nổi bật của chúng là tính phi tập trung, bảo mật cao và minh bạch.
Tại Việt Nam, Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, tài sản mã hóa là một loại tài sản số mà sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự, tài chính.
Tài sản số là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử.
Các loại tài sản mã hóa phổ biến bao gồm:
- Tiền mã hóa (Cryptocurrency): Các loại tiền tệ được thiết kế để hoạt động như một phương tiện trao đổi, sử dụng mật mã học để đảm bảo tính bảo mật và xác minh giao dịch. Ví dụ: Bitcoin (BTC), Ethereum (ETH).
- Token: Là một đơn vị giá trị được phát hành trên một blockchain hiện có. Token có thể đại diện cho quyền sở hữu, quyền truy cập vào dịch vụ, hoặc một loại tài sản cụ thể. Ví dụ: Stablecoin (USDT), Utility Token, Security Token.
- NFT (Non-Fungible Token): Là một loại token đặc biệt, không thể thay thế, dùng để đại diện cho một tài sản duy nhất (như tác phẩm nghệ thuật, âm nhạc, đồ vật trong game).

2. Điều kiện chào bán, phát hành tài sản mã hóa
Điều 5 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP quy định về điều kiện chào bán, phát hành tài sản mã hóa, cụ thể:
– Tổ chức phát hành tài sản mã hóa là doanh nghiệp Việt Nam, đăng ký hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.
– Tài sản mã hóa phải được phát hành dựa trên tài sản cơ sở là tài sản thực không bao gồm tài sản là chứng khoán, tiền pháp định.
3. Quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hóa
Tài sản mã hóa chỉ được chào bán, phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài. Tài sản mã hóa chỉ được giao dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được Bộ Tài chính cấp phép.
Tối thiểu 15 ngày trước khi thực hiện chào bán, phát hành tổ chức phát hành tài sản mã hóa phải công bố thông tin về Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2025/NQ-CP và các tài liệu khác có liên quan (nếu có) trên trang thông tin điện tử (website) của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa và trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành.