1. Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự
Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Theo quy định tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi năm 2014), thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án.

2. Xác minh điều kiện thi hành án
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
Xem thêm: Quy định về xác minh điều kiện thi hành án
3. Trách nhiệm của các bên liên quan
– Người phải thi hành án: Có nghĩa vụ cung cấp thông tin chính xác về tài sản và thu nhập của mình. Nếu không thực hiện, họ có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan thi hành án: Có trách nhiệm xác minh thông tin và thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo thi hành án.
Người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh điều kiện thi hành án và cung cấp thông tin liên quan đến tài sản của người phải thi hành án.