Dưới đây là phần giải đáp của chúng tôi về những thắc mắc phổ biến liên quan đến thuế TNCN của lao động nước ngoài gửi đến bạn đọc. Cụ thể:
1. Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Người nước ngoài được giảm trừ gia cảnh nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Theo Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế trước khi tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công và áp dụng đối với đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Do đó, khi người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú trong lãnh thổ Việt Nam và có thu nhập chịu thuế phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, họ sẽ được áp dụng chính sách giảm trừ gia cảnh.
Tuy nhiên, trong trường hợp người nước ngoài chỉ có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam mà không được xem là cá nhân cư trú, thì họ sẽ không được hưởng chính sách giảm trừ gia cảnh.
Để được xem là cá nhân cư trú tại Việt Nam, căn cứ Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, người nước ngoài cần thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
– Phải có mặt tại Việt Nam trong ít nhất 183 ngày tính trong một năm dương lịch/ tính từ ngày đầu tiên họ có mặt tại Việt Nam và duy trì thời gian này liên tục trong 12 tháng.
– Họ cần có nơi ở cố định và thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm đăng ký thường trú/ tạm trú tại địa phương theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn.
2. Các khoản miễn thuế TNCN của lao động nước ngoài
2.1. Đối với cá nhân cư trú
Căn cứ Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC các khoản thu nhập được miễn thuế thì người nước ngoài được miễn thuế TNCN đối với khoản thu nhập sau:
– Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính.
– Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.
2.2. Đối với cá nhân không cư trú/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng/không ký hợp đồng lao động
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).
3. Cách tính thuế TNCN của người nước ngoài như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN phải nộp của lao động nước ngoài được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN của người nước ngoài phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
– Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
– Thuế suất:
+ Thuế suất áp dụng đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên theo phương pháp lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế khác nhau:
- Bậc 1: 5%.
- Bậc 2: 10%.
- Bậc 3: 15%.
- Bậc 4: 20%.
- Bậc 5: 25%.
- Bậc 6: 30%.
- Bậc 7: 35%.
+ Thuế suất đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú là 20%.
4. Người nước ngoài có được hoàn thuế TNCN không?
Nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú thì việc tính thuế, phương pháp tính thuế, số thuế phải nộp, quyết toán thuế hoặc hoàn thuế TNCN được áp dụng tương tự như người Việt Nam là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật thuế TNCN.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế TNCN khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp số tiền thuế TNCN đã nộp vượt quá số thuế TNCN phải nộp.
– Cá nhân đã nộp thuế TNCN mặc dù thu nhập tính thuế chưa đạt đến mức phải nộp thuế.
– Các trường hợp khác theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC về kê khai thuế TNCN như sau:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương/ tiền công/ kinh doanh có trách nhiệm phải kê khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm/ có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế/ bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Do vậy, người nước ngoài nếu là cá nhân cư trú thì được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi có đủ các điều kiện sau:
– Người nước ngoài thuộc trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo các trường hợp trên.
– Người nước ngoài có đề nghị hoàn thuế.
5. Người nước ngoài có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021, lao động nước ngoài được ủy quyền quyết toán thuế TNCN nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Cá nhân nước ngoài, sau khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 01 nơi và thực hiện công việc tại đó vào thời điểm tổ chức quyết toán thuế, bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Cá nhân nước ngoài được chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do sự hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 01 nơi và thực hiện công việc tại đó vào thời điểm tổ chức quyết toán thuế, bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời, có thu nhập vãng lai từ nơi khác với thu nhập bình quân mỗi tháng không vượt quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập theo tỷ lệ 10%, trừ khi không có yêu cầu quyết toán thuế cho phần thu nhập này.