Quan hệ pháp Luật Hiến pháp Việt Nam là những quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật Hiến pháp Việt Nam.
1. Chủ thể quan hệ pháp luật Hiến pháp Việt Nam
– Nhân dân: Bao gồm các giai cấp, tầng lớp trong xã hội là một loại chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật Hiến pháp Việt Nam. Ví dụ: “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” (Điều 2 Hiến pháp năm 2013); hoặc “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.” (Điều 6 Hiến pháp năm 2013)…
– Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một tổ chức chính trị đặc biệt của xã hội, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia vào rất nhiều quan hệ pháp luật Hiến pháp với tư cách là chủ thể của các quan hệ pháp luật đó. Ví dụ: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.” (Điều 2 Hiến pháp năm 2013); hoặc “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.” (Điều 8 Hiến pháp năm 2013)…
– Các cơ quan nhà nước và những người có chức trách trong các cơ quan nhà nước như: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân, Viện kiểm sát nhân dân…
– Các tổ chức chính trị – xã hội và những người có chức trách trong các tổ chức chính trị – xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ví dụ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” (Điều 9 Hiến pháp năm 2013)…
– Các đại biểu Quốc hội và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Đây là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật Hiến pháp Việt Nam. Ví dụ: “Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.” (Điều 79 Hiến pháp năm 2013)…
– Công dân Việt Nam và những người không có quốc tịch Việt Nam bao gồm người không quốc tịch và người có quốc tịch nước ngoài. Ví dụ: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.” (Điều 39 Hiến pháp năm 2013); hoặc “Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam.” (Điều 48 Hiến pháp năm 2013)…

2. Khách thể của quan hệ pháp luật Hiến pháp Việt Nam
Khách thể của quan hệ pháp luật Hiến pháp Việt Nam là những giá trị (vật chất, tinh thần), những vấn đề mà chủ thể quan hệ pháp luật Hiến pháp Việt Nam tác động đến nhằm đạt được mục đích của mình. Khách thể của quan hệ pháp luật Hiến pháp Việt Nam bao gồm:
– Lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính giữa các địa phương;
– Những giá trị vật chất như đất đai, rừng núi, sông hồ, nước, tài nguyên trong lòng đất;…
– Những lợi ích tinh thần như giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;…
– Hành vi của con người và các tổ chức như học tập, lao động, trình dự án luật…