Tư duy phản biện là tư duy tự định hướng, tự giác, tự giám sát và tự hiệu chỉnh. Phẩm chất cơ bản của người có tư duy phản biện được thể hiện ở tinh thần phản biện và năng lực phản biện. Đây chính là cách hành xử của con tim và khối óc trước một vấn đề, một tư tưởng, một sự việc, một quan điểm, một thông tin… Như vậy, có thể mô tả một cách khái quát chân dung của một người có tư duy phản biện bởi 2 phẩm chất cơ bản sau:
1. Tinh thần phản biện
– Biết tôn trọng mọi ý kiến; không thành kiến với các ý kiến khác biệt; không bảo thủ, giáo điều, không bị chế ngự bởi tình cảm, quyền lợi, thói quen và sẵn sàng xem xét tất cả các ý kiến một cách thận trọng, nghiêm túc, khách quan, khiêm tốn và chính trực.
– Đề cao giá trị công bằng, tôn trọng bằng chứng và lý lẽ, có thái độ khách quan, khoa học, tôn trọng sự rõ ràng, chính xác; luôn luôn cầu thị, cẩn thận lắng nghe các ý tưởng của người khác, nỗ lực nhằm hiểu rõ những giả định và hàm ý của họ, dám dũng cảm thừa nhận cái sai của mình để chấp nhận cái đúng của người khác trên tinh thần đối thoại, sẵn sàng thay đổi quan điểm khi nhận thấy quan điểm của mình sai hoặc thiếu căn cứ tin cậy.
– Dám vượt qua khỏi khuôn khổ, mọi ràng buộc của truyền thống, của các quan niệm, các định kiến có sẵn; có bản lĩnh, chính kiến; luôn tôn trọng và bảo vệ sự thật.
– Có thái độ ham muốn tìm tòi, khám phá trên cơ sở năng lực nhận định chính xác và rõ ràng vấn đề, nhận thức đúng đắn vai trò thiết yếu của các bằng chứng nhằm chứng minh cho chân lý.
2. Năng lực phản biện
Năng lực phản biện là sự thể hiện nhuần nhuyễn, linh hoạt và hiệu quả các kỹ năng cốt lõi của tư duy phản biện, trong đó trọng tâm là các kỹ năng quan sát, diễn giải, phân tích, suy luận, đánh giá, giải thích, tri nhận tổng hợp. Nói một cách cụ thể, đó là:
– Có năng lực thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá và xử lý các tình tiết, các thông tin, các sự việc dựa trên sự suy xét vấn đề một cách cẩn trọng, sâu sắc và thấu đáo. Có khả năng nhận thức vấn đề một cách đa diện, không thiển cận, đơn giản, một chiều. Biết vận dụng các tiêu chuẩn thích hợp để đánh giá các thông tin, các ý tưởng.
– Có năng lực tư duy độc lập, biết suy xét, bảo vệ các giá trị đã được kiểm nghiệm, biết sử dụng nhiều thủ thuật tư duy khác nhau, biết đặt các câu hỏi và tìm câu trả lời cần thiết, biết cách đưa ra các phán đoán, thiết lập các giả định.
– Có khả năng trừu tượng hóa và khái quát hóa một cách hợp lý thông qua quá trình đánh giá độ chính xác và tầm quan trọng của các minh chứng và suy luận một cách hợp lý.
– Nhạy bén trong việc quan sát, phát hiện và nhận diện những tình huống có vấn đề; có khả năng kết nối vấn đề trong tính tổng thể; nhạy cảm với những dấu hiệu đặc biệt và đơn nhất cũng như các dấu hiệu điển hình; có khả năng nhìn thấy và phân biệt được những nét khác biệt trong sự tương đồng; có khả năng suy luận để nhìn thấy được mối quan hệ logic bên trong giữa các thông tin, các dữ kiện, tình tiết để không bị nhầm lẫn bởi các dấu hiệu bề ngoài.
– Luôn xem xét vấn đề từ nhiều phương diện khác nhau, tiếp cận hiện tượng từ nhiều quan điểm khác nhau, có khả năng xem xét vấn đề một cách toàn diện từ nhiều mặt, nhiều chiều, nhiều mối quan hệ, nhiều khía cạnh và góc độ để tìm tòi, khám phá, đặt lại vấn đề theo hướng khác để hiểu được bản chất khách quan sự việc.
– Sử dụng thành thạo các hình thức, quy luật logic, các phương pháp chứng minh, bác bỏ; có năng lực suy luận, lập luận dựa trên cơ sở của chứng cứ, lý lẽ; có khả năng phát hiện những sai lầm, thiếu sót trong quan điểm của người khác để phản bác lại; có khả năng bảo vệ quan điểm của mình bằng lập luận chặt chẽ; thấy được mối quan hệ logic giữa các dữ liệu và có khả năng rút ra kết luận từ một hoặc nhiều chi tiết; hiểu được sự khác biệt giữa các suy luận và luôn cố gắng suy luận có lý; nhạy bén phát hiện và bác bỏ ngụy biện.
– Có khả năng tranh luận, bao gồm: việc nhận dạng, đánh giá và xây dựng các lý lẽ; hiểu những khác biệt trong các kết luận, giả định, giả thuyết; nhận ra những sai lầm trong quan điểm của người khác, những thiên lệch trong các quan điểm đó; đưa ra các lý lẽ với các bằng chứng hỗ trợ; có khả năng trình bày rõ ràng, ngắn gọn, thuyết phục.
Với một cách tiếp cận khác, Richardpaul – Lida Elder đã đưa ra 8 đặc trưng trí tuệ cơ bản của người có tư duy phản biện như sau1:
Khiêm tốn trí tuệ | Vs | Ngạo mạn trí tuệ |
Can đảm trí tuệ | Hèn nhát trí tuệ | |
Cảm thông trí tuệ | Hẹp hòi trí tuệ | |
Tự trị trí tuệ | Tuân phục trí tuệ | |
Chính trực trí tuệ | Đạo đức giả trí tuệ | |
Bền bỉ trí tuệ | Lười nhác trí tuệ | |
Tin vào Lý tính/Lý trí | Mất niềm tin vào Lý tính/Lý trí và bằng chứng | |
Công bằng trí tuệ | Không công bằng trí tuệ |
Có thể thấy rằng, mỗi đặc trưng trí tuệ là một phẩm chất chứa đựng trong con người có óc tư duy phản biện. Đồng thời, mỗi phẩm chất lại là sự kết tinh các khía cạnh khác nhau của năng lực tư duy phản biện.
Xem thêm: Các đặc điểm của tư duy phản biện