Mẫu số 26-DS Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
1. Quy định về chuyển đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
2. Mẫu số 26-DS Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Mẫu số 26-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….(1)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:…../TB-TA | ………, ngày…… tháng …… năm…… |
THÔNG BÁO
YÊU CẦU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi:(2)……………………………………………………………..
Địa chỉ: (3)……………………………………………………………..
Nơi làm việc: (4) ……………………………………………………………..
Số điện thoại: ………….…………; số fax:……………………………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………….…… (nếu có)
Tòa án nhân dân ………………………… đã nhận được đơn khởi kiện đề ngày ……. tháng ….. năm……….. của(5)……………………………………………………………..
nộp trực tiếp (hoặc do bưu điện chuyển đến hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án) ngày…. tháng….. năm……………………………………………………………..
Về việc yêu cầu Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện) ……………………………………………………………..
Tòa án nhân dân…………………………………… đã tiến hành xem xét đơn khởi kiện và nhận thấy đơn khởi kiện của(6) ……………………………………….. chưa đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự
Căn cứ khoản 4 Điều 189, điểm a khoản 3 Điều 191 và Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân ……… yêu cầu(7)……………………….. sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, cụ thể:(8)……………………………………………………………..
-………………………………………………………
-………………………………………………………
-………………………………………………………
Trong thời hạn(9) ……….. ngày, kể từ ngày nhận được thông báo này, nếu(10)……………………………. không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì Tòa án nhân dân sẽ trả lại ………………….(11) đơn khởi kiện.
Nơi nhận:
– Người khởi kiện; – Lưu hồ sơ vụ án. |
Thẩm phán (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 26-DS Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện:
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu số 26-DS
(1) Ghi tên Toà án nhân dân nhận đơn khởi kiện; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2), (3) và (4) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc của người khởi kiện; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức khởi kiện (ghi theo đơn khởi kiện). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(5), (6), (7), (10) và (11) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(8) Ghi nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
(9) Ghi thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng.