1. Lợi tức là gì?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Điều này có nghĩa là lợi tức là những khoản thu nhập mà chủ sở hữu tài sản nhận được từ việc sử dụng, khai thác tài sản đó.
Ví dụ: Nếu một người cho thuê một căn nhà và nhận được tiền thuê hàng tháng, số tiền đó được coi là lợi tức.
2. Quy định pháp luật về lợi tức
2.1. Quyền sở hữu hoa lợi
Theo quy định tại Điều 224 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được lợi tức đó.
2.2. Lợi tức trong giao dịch bảo đảm
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 313 và Điều 316 Bộ luật Dân sự 2015, trong các giao dịch cầm cố, bên nhận cầm cố có quyền hưởng lợi tức từ tài sản cầm cố nếu có thỏa thuận. Khi cầm cố chấm dứt, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố sẽ được trả lại cho bên cầm cố, trừ khi có thỏa thuận khác.
2.3. Lợi tức trong di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2.4. Quyền hưởng lợi tức của người hưởng dụng
Điều 264 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.
2.5. Nghĩa vụ hoàn trả lợi tức
Người chiếm hữu, sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản đó (Điều 581 Bộ luật Dân sự 2015).