Ủy quyền hết hiệu lực khi nào? Bị vô hiệu trong những trường hợp nào? Cùng chúng tôi giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây nhé.
1. Theo quy định, ủy quyền hết hiệu lực khi nào?
Trước hết, ủy quyền là một trong những hình thức đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự và là việc cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho các nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015).
Ủy quyền có thể được thể hiện thông qua hình thức hành vi, hợp đồng (tức bằng lời nói, văn bản…) mà thông qua đó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015).
Ủy quyền hết hiệu lực tương ứng với quy định thời hạn đại diện theo ủy quyền chấm dứt và thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự, gồm:
Thứ nhất: Chấm dứt theo thỏa thuận của các bên;
Thứ hai: Khi thời hạn ủy quyền đã hết;
Thứ ba: Khi công việc ủy quyền đã hoàn thành;
Thứ tư: Khi bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
Thứ năm: Bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền là cá nhân chết/hoặc bên nhận ủy quyền, bên ủy quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
Thứ sáu: Có căn cứ khác làm cho việc ủy quyền, nhận ủy quyền không thể thực hiện được: Ví dụ bị tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng, các bên hủy hợp đồng ủy quyền đã giao kết…;
Thứ bảy: Bên nhận ủy quyền không đủ điều kiện để nhận ủy quyền, tức không thỏa mãn quy định là người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
Như vậy, có 07 trường hợp như chúng tôi đã nêu trên là căn cứ để ủy quyền hết hiệu lực/chấm dứt thực hiện.
2. Khi nào hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu?
Là một giao dịch dân sự nên hợp đồng ủy quyền vô hiệu cũng tuân thủ quy định về giao dịch dân sự vô hiệu.
Căn cứ quy định từ Điều 122 đến Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015, có 9 trường hợp dẫn đến hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu, gồm:
Một là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do không có một trong những điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự
Ví dụ như về điều kiện về chủ thể, mục đích, nội dung, hình thức của hợp đồng.
Hai là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Ba là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do giả tạo
Bốn là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Năm là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do bị nhầm lẫn
Sáu là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do bị lừa dối, cưỡng ép, đe dọa
Bảy là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Tám là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Chín là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu theo từng phần
Chi tiết từng trường hợp vô hiệu của hợp đồng ủy quyền được chúng tôi trình bày trong bảng sau:
Các trường hợp hợp đồng ủy quyền vô hiệu |
Diễn giải/trình bày chi tiết |
Một là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do không có một trong những điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự |
Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
|
Hai là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội |
|
Ba là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do giả tạo |
|
Bốn là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện |
|
Năm là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do bị nhầm lẫn |
Khi một trong hai bên không đạt được mục đích của hợp đồng ủy quyền và có yêu cầu tòa án tuyên vô hiệu |
Sáu là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do bị lừa dối, cưỡng ép, đe dọa |
Một trong số hai bên tham gia hợp đồng bị lừa dối, cưỡng ép hoặc đe dọa thì người bị cưỡng ép, lừa dối đe dọa có quyền yêu cầu tòa án tuyên vô hiệu |
Bảy là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình |
|
Tám là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức |
|
Chín là, hợp đồng ủy quyền vô hiệu theo từng phần |
Hợp đồng ủy quyền có nội dung một phần bị vô hiệu nhưng khong làm ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch thì phần còn lại vẫn có hiệu lực và được các bên thực hiện như bình thường |
Như vậy, chúng tôi đã giải đáp vướng mắc về ủy quyền hết hiệu lực khi nào, bị vô hiệu do những căn cứ nào ở trên.
Lưu ý rằng, nếu không có căn cứ yêu cầu vô hiệu và các bên không yêu cầu tòa tuyên vô hiệu hợp đồng thì trên thực tế, tùy từng trường hợp, các bên vẫn có thể được chấp nhận hợp đồng ủy quyền hoặc không được chấp nhận.