Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những trường hợp nào khiến người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu, điều kiện để được tiếp tục hưởng, và mức lương hưu hiện nay là bao nhiêu.
1. Trường hợp nào bị tạm dừng hưởng lương hưu?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các trường hợp người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu bao gồm:
– Xuất cảnh trái phép: Người lao động xuất cảnh trái phép và không có giấy tờ hợp lệ để chứng minh việc cư trú tại nước ngoài. Theo đó, thời gian tạm dừng hưởng lương hưu được tính từ ngày xuất cảnh trái phép đến ngày có đủ giấy tờ hợp lệ để chứng minh việc cư trú tại nước ngoài.
– Bị Tòa án tuyên bố là người đó đã mất tích: Người lao động được Tòa án tuyên bố là mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự. Thời gian tạm dừng hưởng lương hưu được tính từ ngày được Tòa án tuyên bố là mất tích đến ngày có quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
– Có căn cứ xác định rằng việc hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động là không đúng quy định của pháp luật, chẳng hạn như sau:
+ Cơ quan bảo hiểm xã hội phát hiện việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. Ví dụ: người lao động chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định; sử dụng giấy tờ giả để hưởng lương hưu;…
+ Thời gian tạm dừng hưởng lương hưu được tính từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội ra quyết định tạm dừng hưởng lương hưu đến ngày có kết luận thanh tra, kiểm tra về việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Khi người lao động thuộc một trong các trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do gửi đến người lao động.
2. Tạm dừng hưởng lương hưu khi nào được hưởng tiếp?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người bị tạm dừng hưởng lương hưu sẽ được hưởng tiếp khi:
– Người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp: Người xuất cảnh trái phép trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú sẽ được hưởng tiếp lương hưu từ tháng tiếp theo sau tháng xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ cho cơ quan BHXH.
– Có quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích của người hưởng lương hưu:
+ Người bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích sẽ được hưởng tiếp lương hưu từ tháng tiếp theo sau tháng có quyết định hủy bỏ.
+ Trong trường hợp này, người hưởng lương hưu còn được truy lĩnh tiền lương hưu kể từ thời điểm dừng hưởng.
– Có kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan BHXH xác định việc tạm dừng hưởng là không đúng quy định:
+ Nếu cơ quan BHXH có kết luận thanh tra, kiểm tra xác định việc tạm dừng hưởng lương hưu là không đúng quy định thì người hưởng lương hưu sẽ được hưởng tiếp lương hưu từ tháng tiếp theo sau tháng có kết luận thanh tra, kiểm tra.
+ Người hưởng lương hưu cũng được truy lĩnh tiền lương hưu kể từ thời điểm tạm dừng hưởng.
3. Mức lương hưu hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 16, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm nghỉ hưu |
Tỷ lệ hưởng lương hưu |
Số năm đóng BHXH tương ứng |
Tỷ lệ cộng thêm |
Từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018 |
45% |
15 năm |
Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. |
Từ ngày 01/01/2018 trở đi |
45% |
– Lao động nữ: 15 năm – Lao động nam: + 16 năm nếu nghỉ hưu năm 2018; + 17 năm nếu nghỉ hưu năm 2019; + 18 năm nếu nghỉ hưu năm 2020; +19 năm nếu nghỉ hưu năm 2021; + 20 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi. |
Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. |
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa được quy định là 75%.
– Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ, thì từ tháng 01 đến tháng 06 được tính là một nửa năm; từ tháng 07 đến tháng 11 được tính là một năm.
– Đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi quy định, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ dẫn đến việc giảm tỷ lệ hưởng lương hưu đi 2%.