Hướng dẫn hạch toán tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ (Repo) chi tiết theo Thông tư 99 là nghiệp vụ kế toán chuyên sâu, thường chỉ áp dụng tại các tổ chức tài chính, ngân hàng và một số doanh nghiệp lớn. Tài khoản 171 được sử dụng để phản ánh tình hình và kết quả của các giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ, bao gồm cả lãi suất và các chi phí liên quan. Việc hạch toán đúng tài khoản này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch của các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn và tuân thủ các quy định về chuẩn mực kế toán. Bài viết này sẽ làm rõ nguyên tắc kế toán, kết cấu, nội dung phản ánh, cùng với các bút toán chi tiết cho cả bên mua (Repo mua) và bên bán (Repo bán) theo đúng quy định hiện hành.
1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ
Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ được quy định tại Mục B Phụ lục II Thông tư 99/2025/TT-BTC, cụ thể:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ. Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.
b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng các quy định về hình thức giao dịch, thời hạn giao dịch và thu nhập từ trái phiếu Chính phủ trong giao dịch mua, bán lại được quy định tại các cơ chế tài chính hiện hành về giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
c) Bên mua trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại không được ghi nhận là khoản doanh thu khi nhận khoản coupon trái phiếu của bên bán tại các thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại mà ghi nhận là khoản phải trả, phải nộp khác.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Bên Nợ:
– Giá trị trái phiếu Chính phủ mua lại của bên bán khi hết hạn hợp đồng;
– Giá trị trái phiếu khi mua của bên mua khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
– Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên mua.
Bên Có:
– Giá trị trái phiếu Chính phủ khi bán theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ của bên mua khi hết hạn hợp đồng;
– Giá trị trái phiếu khi bán của bên bán khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
– Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên bán.
Số dư bên Nợ:
Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa hết thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Số dư bên Có:
Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa hết thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu đối với tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ
3.1. Kế toán đối với bên bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua, bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng mua, bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền theo giá bán)
Có TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
b) Định kỳ, bên bán phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua, bán lại trái phiếu Chính phủ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán)
Có TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ (thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp đồng).
c) Khi kết thúc thời hạn hợp đồng mua, bán lại trái phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp đồng mua, bán lại trái phiếu Chính phủ, ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Có các TK 111, 112 (theo giá mua lại ghi trong hợp đồng).
d) Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán) (số coupon của trái phiếu).
3.2. Kế toán đối với bên mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ xuất tiền và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Có các TK 111, 112 (số tiền phải trả theo giá mua).
b) Định kỳ, bên mua phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu, ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị khác công ty chứng khoán) (phân bổ theo thời gian của hợp đồng).
c) Khi nhận được coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Đồng thời thực hiện các thủ tục thanh toán lại số coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng mà bên mua nhận hộ, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có các TK 111, 112…
d) Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,138
Có TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
Xem thêm: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 99
