1. Giá chuyển quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản, được phép chuyển quyền sử dụng đất. Vì vậy, trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thỏa thuận giá chuyển quyền sử dụng đất. Giá thỏa thuận này phải dựa trên cơ sở giá trị, khả năng sinh lợi phù hợp với quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về giá đất. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành theo quy định tại Điều 113 Luật đất đai năm 2013 để cụ thể hoá bảng giá đất tại địa phương mình, làm căn cứ để hộ gia đình và cá nhân thỏa thuận khi chuyển quyền sử dụng đất.
2. Hiệu lực chuyển quyền sử dụng đất
Điều 503 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”.
Khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, các bên phải tiến hành đăng ký tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để vào sổ theo dõi biến động đất đai. Tại thời điểm này, các bên có thể đã hoặc chưa chuyển giao cho nhau phần diện tích đất đã thoả thuận. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc chuyển quyền.
Khi hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được đăng ký tại ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, sau đó mới ghi vào sổ đăng ký. Đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất đáp ứng được đầy đủ các điều kiện của pháp luật, mặt khác giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chặt chẽ những biến động về đất đai. Đồng thời, điều này được thể hiện ở việc chủ sử dụng đất được chứng nhận biến động về đất đai vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.