Hiện có không ít doanh nghiệp thuê người lao động đã nghỉ hưu về làm việc. Bên cạnh khoản lương, việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người lao động đã nghỉ hưu hiện rất được quan tâm. Vậy cách tính cụ thể thế nào? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu qua bài viết sau.
1. Khoản tiền lương hưu được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007; Điểm k Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những khoản tiền lương hưu do bên Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; Những khoản tiền lương hưu mà người lao động được nhận hàng tháng từ bên Quỹ hưu trí tự nguyện đều sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
2. Những quy định về việc nộp thuế thu nhập cá nhân sau khi NLĐ nghỉ hưu
2.1. Tiền chịu thuế chính là khoản thu nhập từ tiền lương
Quy định trong khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111.2013/TT-BTC nêu rõ về thuế TNCN. Những khoản thu nhập từ tiền công, thu nhập từ tiền lương thuộc vào những khoản thu nhập của người lao động sẽ phải chịu thuế. Cụ thể như sau:
- Những khoản tiền lương, tiền công kèm theo một số những khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công. Những khoản tiền được thu nhập lại dưới những hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền của doanh nghiệp.
- Một số những khoản phụ cấp, những khoản trợ cấp của người lao động.
- Một số những khoản tiền thù lao của người lao động được nhận dưới một số những hình thức như sau: Tiền thu nhập từ đại lý bán hàng hóa; tiền môi giới hoa hồng; Tiền từ việc tham gia những đề tài nghiên cứu khoa học và kỹ thuật; Tiền người lao động tham gia một số những dự án, đề tài; Tiền dựa trên nhuận bút theo đúng quy định của pháp luật……
- Tiền người lao động nhận lại được từ việc tham gia những hiệp hội kinh doanh, buôn bán. Tiền thu được từ việc tham gia vào hội đồng quản trị của các doanh nghiệp hoặc kiểm soát doanh nghiệp.
- Những lợi ích của người lao động thu về bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài những khoản tiền lương, tiền công do bên sử dụng lao động chi trả.
2.2. Một số những khoản lợi ích khác của người lao động
Một số những khoản lợi ích khác của người lao động đã được bên sử dụng lao động sử dụng chi trả. Ví dụ như: Chi trả cho người lao động ở trong những ngày nghỉ lễ; sử dụng những dịch vụ khai thuế đích danh, dịch vụ tư vấn, cá nhân; chi trả cho người giúp việc của gia đình…
3. Người lao động cần phải có thu nhập tính thuế
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 113/2013/TT-BTC, căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân từ các khoản tiền lương, tiền công chính là thu nhập tính thuế và tính thuế suất. Cụ thể như sau:
Các khoản thu nhập tính thuế sẽ được xác nhận bằng những khoản thu nhập chịu thuế khi trừ đi một số những khoản giảm trừ. Cụ thể:
- Những khoản giảm trừ gia cảnh: Đối với giảm trừ gia cảnh cho bản thân người lao động bằng 9 triệu đồng/tháng; Đối với giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bằng 3,6 triệu đồng/tháng.
- Một số những khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và những khoản khuyến học.
Sau khi người lao động trừ đi những khoản giảm trừ quy định đối với thu nhập tính thuế. Số tiền còn lại của người lao động (số tiền lớn hơn 0 đồng), người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Như vậy, đối với quy định về việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với những người đã nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm, cụ thể như sau:
- Những trường hợp người lao động có thu nhập từ lương hưu sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân
- Những trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng. Nếu như khi người lao động đã thực hiện giảm trừ đi toàn bộ những khoản chịu thuế, còn lại tiền lớn hơn 0 đồng, sẽ phải nộp thuế TNCN.