1. Biển báo cấm vượt (Biển số P.125)
Biển báo cấm vượt là loại biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (Điều 11 QCVN 41:2024/BGTVT)
1.1. Ý nghĩa của Biển báo cấm vượt (Biển số P.125)
Để báo cấm các loại xe cơ giới vượt nhau, đặt Biển báo cấm vượt (Biển số P.125).
Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe được ưu tiên theo quy định) nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số P.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng.
Lưu ý:
– Biển báo cấm vượt (Biển số P.125) có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.
– Biển báo cấm vượt (Biển số P.125) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.135);
1.2. Cách nhận biết Biển báo cấm vượt (Biển số P.125)
Biển báo cấm vượt (Biển số P.125) có hình tròn, viền đỏ, nền trắng và bên trong là hình vẽ hai chiếc ô tô (một chiếc màu đen, một chiếc màu đỏ) đặt cạnh nhau.
2. Lỗi vượt xe tại nơi cấm vượt phạt bao nhiêu?
2.1. Đối với xe máy
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp vượt xe không đúng quy định tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 10, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.2. Đối với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển) bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 5, điểm a Khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp vượt xe không đúng quy định tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. (điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng vượt xe không đúng quy định bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (điểm d khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp vượt xe không đúng quy định tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)