Tổng học các bài tập tình huống môn luật tố tụng hình sự có đáp án được sắp xếp theo chương để bạn tham khảo ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi tới.
Chương 1: Các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự
Chương này không có bài tập tình huống
Chương 2: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
Bài tập 1: Ban đêm A và B cùng đến cơ quan X để trộm cắp tài sản của cơ quan. Trên đường đi A và B gặp C (C 17t, con ông H) và đã rủ C cùng tham gia phi vụ. C đồng ý cùng đi. Đến nơi, C được A và B phân công đứng ngoài canh gác, còn chúng thì thực hiện kế họach đã định. Sau khi trộm được một số tài sản, chúng trộm thêm chiếc xe máy của anh N để chở tài sản trộm được đi tiêu thụ. Sáng hôm sau, C ăn năn, hối cải nên đã đến cơ quan công an tự thú.
Xác định tư cách tố tụng của những người nói trên:
- Thứ nhất, tư cách tố tụng của C: Trường hợp 1,theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 BLTTHS, C tự thú thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ do đó tư cách tố tụng của C trong trường hợp này là người bị tạm giữ. Và tùy vào từng giai đoạn tố tụng tiếp theo mà tư cách của C khác nhau (đã bị khởi tố hình sự C là bị can, còn đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử thì C là bị cáo)
- Thứ hai, tư cách tố tụng của A, B: Tùy vào từng giai đoạn tố tụng mà tư cách của A, B lại thay đổi. Nếu A, B đã bị khởi tố hình sự thì tư cách của A, B là bị can; nếu A, B đã bị tòa án đưa ra xét xử thì tư cách của A, B là bị cáo.
- Thứ ba, tư cách tố tụng của N: Thiệt hại về vật chất của N là hậu quả của tội phạm do đó N là người bị hại.
- Thứ tư, tư cách tố tụng của H: Do C con của H là người chưa thành niên (17 tuổi), nếu C không có tài sản riêng để bồi thường thì H có trách nhiệm bồi thường thay cho con. Trong trường hợp này H là bị đơn dân sự.
Còn đối với cơ quan X, nếu cơ quan X có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại thì cơ quan X tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn dân sự.
Bài tập 2: Nguyễn Văn H (20t) đã thực hiện hành vi cướp xe máy của anh B đang đi trên đường và bi bắt quả tang. H bị CQĐT khởi tố về tội cướp tài sản. Ông A (là cha của H) hiện là luật sư tham gia tư cách tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho H.
Xác định tư cách tố tụng của A, B, H:
- Thứ nhất, tư cách tố tụng của A: A hiện đang là luật sư tham gia để bảo vệ quyền lợi cho H, vậy tư cách tố tụng của A là người bào chữa.
- Thứ hai, tư cách tố tụng của B: B là người bị hại.
- Thứ ba, tư cách tố tụng của H: H đã bị khởi tố về tội cướp tài sản, do vậy tư cách tố tụng của H là bị can. Và khi bị tòa án đưa ra xét xử thì tư cách tố tụng của H là bị cáo.
Tình tiết bổ sung: Trong quá trình điều tra, CQĐT cho biết được rằng chiếc xe máy mà B sử dụng là xe của cơ quan X giao cho B đi công tác.
Hỏi: Tư cách tố tụng của người nào có thể bị thay đổi? Có tư cách tố tụng nào mới xuất hiện khi phát hiện tình tiết này hay không?
Trong trường hợp này, tư cách tố tụng của B có thể bị thay đổi. Nếu B có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại thì tư cách tố tụng của B là nguyên đơn dân sự, nếu b không có đơn yêu cầu thì tư cách tố tụng của B là người có quyền lợi liên quan.
Bài tập 3: A rủ B đi “mua dâm”, sau khi tìm được cô C và thỏa thuận giá, cô C gọi thêm cô D đi khách. Khi đang “vui vẻ” thì X và Y xuất hiện, xin đểu A và B, nhưng A và B không cho. X và Y xông vào, dùng gạch, đá ném và quăng A và B xuống hồ nước. Vì không biết bơi nên A chết còn B thì bơi sang được bờ bên kia và nghĩ rằng bạn mình đã thoát chết, B ung dung về nhà. Sau đó, CQĐT ra quyết định KTVA và quyết định KTBC về tội giết người theo quy định tại Đ93 BLHS.
Xác định tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng trong vụ án:
- Thứ nhất, tư cách tố tụng của X, Y: X, Y đã bị khởi tố về tội giết người nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 49 BLTTHS tư cách tố tụng của X, Y là bị can.
- Thứ hai, tư cách tố tụng của B: B là người biết tình tiết của vụ án B có thể được triệu tập tham gia với tư cách là người làm chứng.
- Thứ ba, tư cách tố tụng của C, D: nếu C, D biết được tình tiết của vụ án có thể được triệu tập tham gia với tư cách là người làm chứng.
- Thứ tư, tư cách tố tụng của người đại diện cho người bị hại đã chết là A.
Chương 3: Chứng cứ và chứng minh
Bài tập 1: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa tình cờ biết được một số tình tiết của vụ án mà mình đang xét xử. Những tình tiết này không được phản ánh trong hồ sơ vụ án chuyển từ VKS qua.
Hỏi: Khi thực hiện hoạt động xét xử, Thẩm phán có được sử dụng những thông tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án không? Tại sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, khi thực hiện hoạt động xét xử, thẩm phán không được sử dụng những thông tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án. tại vì: Những tình tiết của vụ án mà thẩm phán tình cờ biết được không đảm bảo các thuộc tính của chứng cứ:
- Thứ nhất là không thỏa mãn tính hợp pháp của chứng cứ, bởi những tình tiết của vụ án mà thẩm phán biết được không được thu thập theo trình tự, thủ tục luật định ( không được phản ánh trong hồ sơ vụ án chuyển từ VKS qua).
- Thứ hai là không thể xác minh được tính khách quan của những tình tiết này.
Do vậy, khi thực hiện hoạt động xét xử, thẩm phán không được sử dụng những thong tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án.
Bài tập 2: Trinh sát hình sự trong quá trình phá án đã nắm được một số thông tin về tội phạm. Những thông tin này không được phản ánh trong hồ sơ vụ án.
Hỏi: Tòa án có quyền sử dụng các thông tin này bằng cách mời các trinh sát hình sự tham gia với tư cách là người làm chứng không? Tại sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, căn cứ vào khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định về những người không được làm chứng không liệt kê trinh sát hình sự. Và căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS thì trinh sát hình sự nếu biết được những tình tiết liên quan đến vụ án có thể được triệu tập đến làm chứng và nếu các thông tin mà trinh sát nắm được thỏa mãn các dấu hiệu chứng cứ thì tòa án có thể sử dụng những thông tin này làm chững cứ. Tuy nhiên, theo lý luận thì trinh sát là những người chủ động tiến hành thu thập thông tin, nếu họ phát hiện được tình tiết của vụ án thì họ phải có biên bản ghi nhận những thông tin này. Nếu những thông tin mà trinh sát nắm được không được phản ánh trong hồ sơ vụ án thì không thỏa mãn tính hợp pháp của chứng cứ do vậy tòa án không được sử dụng những thông tin này.
Bài tập 3: Ông H trình bày với CQĐT là ông được con trai là X kể lại đã nhìn thấy A và B cãi nhau rồi dẫn đến xô xát với nhau, đột nhiên B đấm vào mặt A, A liền rút dao ra. B quay người bỏ chạy liền bị A đâm 1 nhát vào lưng. CQĐT yêu cầu X trình bày, kết quả cung tương tự như lời khai của ông H. Hỏi cung A thì A khai “vì B to khỏe hơn và lại đánh A trước nên A mới dùng dao đâm để tự vệ”.
CQĐT tiến hành khám nghiệm hiện trường vụ án và đã thu được 1 con dao, 1 chiếc xe đạp. Kết luận giám định cho biết trên cán dao có dấu vân tay của A và máu trên cán dao thuộc nhóm máu của nạn nhân. Nạn nhân chết do bị đâm. Về chiếc xe đạp, qua quá trình điều tra xác định được đó là xe đạp của A.
Hỏi:
a) Xác định các loại nguồn chứng cứ?
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên?
Trả lời:
a) Các loại nguồn của chứng cứ:
- Vật chứng là con dao ở hiện trường vì nó được dung làm công cụ phương tiện phạm tội đồng thời mang những dấu vết của tội phạm như: dấu vân tay, vết máu của nạn nhân.
- Lời khai của người làm chứng là lời khai của X và ông H
- Lời khai của bị can A.
- Kết luận giám định.
- Ngoài ra, những biên bản trong hoạt động điều tra như: bắt người, khám nghiệm hiện trường, khám xét, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng…cũng được coi là nguồn của chứng cứ.
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên.
Khoa học pháp luật tố tụng hình sự phân chia chứng cứ thành nhiều loại dựa vào những tiêu chí khác nhau;
- Xét trong mối quan hệ giữa chứng cứ và đối tượng chứng minh, chứng cứ bao gồm: chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp
- Xét trong mối quan hệ giữa chứng cứ với nơi xuất xứ của nó thì bao gồm: chứng cứ gốc và chứng cứ sao chép lại (thuật lại).
- Trong mối quan hệ giữa chứng cứ với ý nghĩa pháp lý hình sự, chứng cứ được chia thành: chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội.
Từ các căn cứ trên, có thể xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên bao gồm:
– Dấu vân tay của A và vết máu của nạn nhân trên con dao mà cơ quan điều tra đã thu thập trên hiện trường:
- Là chứng cứ gián tiếp vì từ dấu vân tay và vết máu kết hợp với kết luận giám định, lời khia của người làm chứng cơ quan điều tra mới xác định được A là người phạm tội.
- Là chứng cứ gốc vì được thu thập mà không thong qua một khâu trung gian nào.
- Là chứng cứ buộc tội vì nó thể hiện rõ việc phạm tội, sự kiện phạm tội và lỗi của A.
– Những thông tin trong lời khai của X và A:
- Là chứng cứ trực tiếp vì cho biết những nguồn tin quan trọng và cơ bản nhất của hành vi phạm tội, phục vụ trực tiếp cho việc làm rõ những yếu tố cấu thành tội phạm.
- Là chứng cứ gốc vì được hình thành từ nguyên bản.
- Là chứng cứ buộc tội.
– Những thong tin trong lời khai của ông H.
- Là chứng cứ trực tiếp.
- Là chứng cứ sao chép ( thuật lại) vì ông H nghe con trai là X kể lại.
- Là chứng cứ buộc tội.
– Những thông tin trong kết luận giám định:
- Là chứng cứ gián tiếp vì không trực tiếp xác định tội phạm mà phải kết hợp với những yếu tố khác mới xác định được đối tượng chứng minh.
- Là chứng cứ gốc.
- Là chứng cứ buộc tội.
– Những thông tin trong biên bản hoạt động ĐT: là chứng cứ gián tiếp, chứng cứ gốc.
Chương 4: Biện pháp ngăn chặn (BPNC)
Bài tập 1: Xí nghiệp dược liệu tỉnh A báo cho CQĐT biết: đêm qua kho của xí nghiệp đã bị kẻ gian đột nhập lấy đi một số dược liệu quý. Cùng ngày có 1 người ở gần kho dược liệu cho biết: đã nhìn thấy 1 người lạ mặt đã lảng vảng ở khu vực kho vào thời điểm xảy ra vụ trộm. Theo sự mô tả của người này, CQĐT đã nhận diện được 1 người lạ mặt ở bến xe ôtô. Qua kiểm tra hành chính, thấy người này mang 3kg thuốc phiện.
Hỏi:
a) Theo quy định ccảu PLTTHS thì CQTHTT có quyền bắt người đó trong trường hợp nói trên hay không? Nếu có thì đó là bắt người trong trường hợp nào?
b) Gỉa định người đó mang 3 kg dược liệu quý và xác định đó là số dược liệu lấy từ kho của xí nghiệp thì phải giải quyết như thế nào?
Trả lời:
a) Theo quy định của PLTTHS thì trong trường hợp trên CQTHTT có quyền bắt người này theo trường hợp bắt người phạm tội quả tang được quy định tại K1 Đ82 BLTTHS bởi theo tình tiết mô tả thì người này mang 3kg thuốc phiện, theo quy định của BLHS thì người này đang thực hiện hành vi phạm tội.
b) Nếu phát hiện người đó mang 3kg dược liệu quý và xác định là số dược liệu lấy từ kho của xí nghiệp thì căn cứ vào Đc, K1 Đ81 BLTTHS CQĐT có quyền ra lệnh bắt người đó ( bắt người trong trường hợp khẩn cấp).
Bài tập 2: Trong khi tuần tra, anh A (cảnh sát khu vực) phát hiện B và C đang trộm cắp tài sản của ông H. A bắt được B, còn C thì bỏ chạy không bắt được. Mấy ngày sau, trên đường đi đến trụ sở cơ quan, anh A phát hiện C đang ngồi trong quán cà phê. Anh A đã cùng đồng đội bắt được C.
Hỏi: Việc bắt B và C là đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời:
+ Việc A bắt B là đúng, tại vì : trong trường hợp này, B đang thực hiện hành vi trộm cắp tài sản và bị A phát hiện. Căn cứ theo Điều 82 BLTTHS về bắt người phạm tội quả tang thì « bất kỳ người nào cũng co quyền bắt và giải ngay đến cơ quan có thẩm quyền ». Do đó, A bắt B là đúng theo quy định của pháp luật.
+ Việc A bắt C là sai, tại vì : Theo tình tiết trong trường hợp trên thì sau vài ngày, A phát hiện C đang ngồi trong quán cafe có nghĩa là đã có sự gián đoạn về mặt thời gian giữa việc đuổi bắt và việc bỏ trốn nên không còn gọi là bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang nữa. Do đó , A không được bắt mà phải báo cho cơ quan có thẩm quyền biết để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Đb, K1 Đ81 BLTTHS « khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đụng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn ». Vì thế, A cùng đồng đội bắt C là không đúng theo quy định của pháp luật bởi bắt C trong trường hợp này phải có lệnh bắt.
Bài tập 3 : A thực hiện hành vi cướp giật, ngay sau đó đã bị quần chúng nhân dân đuổi theo và bắt được. A bị dẫn giải đến trụ sở Công an quận vào lúc 10h sáng. Sau khi xem xét trường hợp phạm tội của A, Thủ trưởng cơ quan CSĐT công an quận đã ra Quyết định tạm giữ A vào lúc 16h cùng ngày.
Hỏi 1:
a) Theo quy định PLTTHS VN, thủ tục “Tạm giữ” A được thực hiện như thế nào?
b) Thời hạn tạm giữ A được tính từ thời điểm nào? A có thể bị tạm giữ tối đa là bao lâu?
Trả lời:
a) Thủ tục tạm giữ A được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, K3 Đ86 BLTTHS.
b) Theo quy định tại K1 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ tính từ ngày cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Do đó, trong trường hợp này thời hạn tạm giữ A tính từ lúc 10h sáng ngày A bị dẫn giải đến trụ sở công an quận.
Theo quy định tại K2 Đ87 BLTTHS thì A có thể bị tạm giữ tối đa 9 ngày.
Hỏi 2: CQĐT ra Quyết định khởi tố Bị can đối với A theo K1 Đ136 BLHS (có mức phạt tù từ 1 năm -> 5 năm) thì CQĐT có thể ra Lệnh Tạm giam A được không?
Trả lời:
Căn cứ vào Điểm B Khoản 1 Điều 88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng với bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên 2 năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Trong trường hợp này, tội mà A phạm có khung hình phạt tù từ 1 năm đến 5 năm và nếu có thêm căn cứ cho rằng A có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh tạm giam A.
Hỏi 3: Gỉa sử trong quá trình tạm giam, phát hiện A là người bị bệnh nặng và có nơi cư trú rõ ràng thì Thủ trưởng CQĐT có thể ra Quyết định hủy bỏ Lệnh tạm giam để thay thế bằng Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú được không? Vì sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này thủ trưởng cơ quan điều tra không thể ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm giam để thay thế bằng lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú, tại vì: Căn cứ vào Khoản 3 Điều 88 BLTTHS thì quyết định tạm giam của thủ trưởng cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát phê chuẩn trước khi thi hành nên căn cứ vào Khoản 2 Đ94 BLTTHS thì biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do viện kiểm sát quyết định.
Hỏi 4: Nếu A được tại ngoại mà bỏ trốn, sau khi bắt được A theo Lệnh truy nã CQĐT có được quyền tạm giam A hay không? Vì sao ?
Trả lời:
Việc cơ quan điều tra có được quyền tạm giam A hay không có thể xét hai trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: CQĐT bắt A không đồng thời là cơ quan ra lệnh truy nã thì trong trường hợp cơ quan ra lệnh truy nã không thể đến nhận người bị bắt ngay thì sau khi lấy lời khai CQĐT nhận người bị bắt phải ra quyết định tạm giữ và thong báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã.
+ Trường hợp 2: CQĐT bắt A đồng thời là cơ quan ra quyết định truy nã thì sau khi bắt được A, cơ quan này phải ra ngay quyết định tạm giam.
Hỏi 5: Gỉa sử sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa thấy cần phải xét xử A theo K2 Đ136 BLHS (có mức phạt tù từ 3 năm -> 10 năm) nhưng lại có người đủ điều kiện đứng ra bảo lĩnh cho A. Trong trường hợp này có thể áp dụng biện pháp “Bảo lĩnh” đối với A không?
Trả lời:
Trong trường hợp này có thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với A.
Theo quy định tại K1 Đ92 BLTTHS thì biện pháp bảo lĩnh được áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, CQĐT, VKS, TA có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Trong trường hợp này, A đã thỏa mãn điều kiện tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 88 BLTTHS là đã phạm tội rất nghiêm trọng và nếu A thỏa mãn điều kiện được bảo lĩnh quy định tại Điều 92 BLTTHS thì có thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với A.
Bài tập 4: A thực hiện hành vi cướp giật nhưng ngay sau đó đã bị quần chúng nhân dân đuổi theo và bắt được. A bị dẫn giải đến trụ sở Công an phường vào lúc 7h sáng. Sau khi tiến hành lập biên bản phạm tội quả tang, A được giải lên trụ sở công an quận vào lúc 16h cùng ngày.
Hỏi:
a) Theo quy định hiện hành của BLTTHS, thủ tục tạm giữ A được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Thủ tục tạm giữ A được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, K3 Đ86 BLTTHS.
b) Thời hạn tạm giữ A được tính vào thời điểm nào? A có thể bị tạm giữ tối đa là bao lâu?
Trả lời: Theo quy định tại K1 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ được tính từ khi cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Do đó, thời hạn tạm giữ A được tính từ lúc 16h ngày A được giải lên trụ sở công an quận. Và căn cứ vào k2 Đ87 BLTTHS thì A có thể bị tạm giữ tối đa 9 ngày.
c) CQĐT ra QĐ KTBC đối với A theo K1 Đ136 BLHS thì CQĐT có thể ra Lệnh tạm giam A được không?
Trả lời: CQĐT ra QĐKTBC đối với A theo K1 Đ136 BLHS thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh tạm giam A. Tại vì: A bị khởi tố theo K1 Đ136 BLHS có mức hình phạt tối đa là 5 năm tù thuộc trường hợp phạm tội nghiêm trọng theo quy định tại Đièu 8 BLHS. Và căn cứ theo đb k1 Đ88 BLTTHS thì A phạm tội nghiêm trọng và có căn cứ cho rằng A có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh tạm giam A.
d) Giả sử trong quá trình tạm giam, phát hiện A là người bị bệnh nặng và có người đủ điều kiện bảo lĩnh thì Thủ trưởng CQĐT có thể ra quyết định thay thế bằng biện pháp bảo lĩnh không? Tại sao?
Trả lời: Trong trường hợp này thủ tưởng cơ quan điều tra không thể ra quyết định thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp bảo lĩnh. Tại vì: Căn cứ vào K3 Đ88 BLTTHS thì quyết định tạm giam của thủ trưởng cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát phê chuẩn trước khi thi hành nên căn cứ vào Khoản 2 Điều 94 BLTTHS thì biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do viện kiểm sát quyết định.
Chương 5: Khởi tố vụ án hình sự (KTVAHS)
Bài tập 1: Nêu hướng giải quyết của VKS khi:
a) Phát hiện dấu hiệu tội phạm.
Khi phát hiện dấu hiệu tội phạm, căn cứ vào K1 Đ 103 BLTTHS VKS có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin về dấu hiệu tội phạm cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và kiến nghị khởi tố theo quy định tại k4 Đ103 BLTTHS.
Lưu ý: VKS chỉ được khởi tố vụ án trong hai trường hợp là hủy quyết định không khởi tố không có căn cứ và trong trường hợp hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT không có căn cứ.
Căn cứ vào k 2 Đ109 BLTTHS thì trong trường hợp quyết định không khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra không có căn cứ thì VKS hủy quyết định không khởi tố đó và ra quyết định khởi tố vụ án.
c) Khi nhận được yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của HĐXX thì Viện Kiểm Sát sẽ xem xét nếu có căn cứ thì VKS sẽ ra quyết định khởi tố vụ án theo quy định tại K1 Đ104 BLTTHS và trong 24 h kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự VKS phải gửi quyết định đó đến cơ quan điều tra để tiến hành điều tra theo quy định tại k3 Đ104 BLTTHS.
Bài tập 2: A là bị cáo trong một vụ trộm cắp tài sản. Biết được B sẽ là thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa xét xử A. Người nhà A đã mang tiền đưa hối lộ cho B ( 10 triệu đồng) với ý định nhờ B xem xét, xử theo hướng có lợi cho A.
Hãy xác định thẩm quyền KTVAHS trong những trường hợp sau:
+ Trường hợp B không nhận tiền: Chỉ quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với người nhà của A.
Trong trường hợp này căn cứ vào k1 Đ110 BLTTHS thuộc thẩm quyền điều tra trong công an nhân dân do đó cơ quan điều tra trong công an nhân dân có thẩm quyền khỏi tố vụ án đối với người nhà của A.
+ Trường hợp B nhận tiền nhưng xét xử đúng người đúng tội:
Trong trường hợp này khởi tố vụ án đối với B và người nhà của A. Căn cứ vào k1 Đ110 BLTTHS trường hợp này thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong công an nhân dân do đó cơ quan điều tra trong công an nhân dân có thẩm quyền khởi tố vụ án đối với B và người nhà của A.
+ Trường hợp B nhận tiền và xét xử theo yêu cầu của người nhà của A:
Trong trường hợp này B phạm tội nhận hối lộ thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong công an nhân dân, B vừa phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp này chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc phân định thẩm quyền, trên thực tế thuộc thẩm quyền điều tra trong công an nhân dân.
Bài tập 3: A thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của B, tài sản trị giá 3 triệu đồng. B đã tố giác hành vi phạm tội của A với công an.
a) Xác định trình tự khởi tố vụ án hình sự.
Căn cứ vào Đ103, Đ104 BLTTHS trình tự khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp trên như sau:
- Khi B tố giác hành vi phạm tội của A với cơ quan công an, cơ quan công an có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác do B báo.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác của B về hành vi phạm tội của A, cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
- Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết ohuwcs tạp hoặc phải kiểm tra xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn nhưng không quá hai tháng.
- Kết quả giải quyết tố giác của cơ quan điều tra phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan công an phải thong báo cho B biết.
- Cơ quan công an phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ B.
- Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố đối với A theo quy định tại k1 Đ104 BLTTHS.
b) Sau khi cơ quan có thẩm quyền khởi tố, trong quá trình điều tra A và B đã tự thỏa thuận phần bồi thường. B làm đơn yêu cầu CQĐT đình chỉ điều tra. Hướng giải quyết:
Trả lời: Trong trường hợp này cơ quan điều tra vẫn tiếp tục điều tra vì căn cứ vào Điều 164 BLTTHS quy định về đình chỉ điều tra thì đơn yêu cầu của B không phải là căn cứ để cơ quan điều tra đình chỉ vụ án.
Bài tập 4: A gây thương tích cho B, hành vi gây thương tích ứng với K1 Đ104 BLHS. B đã làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền KT A, và CQĐT đã KTVAHS đối với A về tội danh trên. Trong khi VKS đang lập bản cáo trạng để truy tố bị can A thì Bài tậpự nguyện rút đơn yêu cầu khởi tố với lý do hai bên đã tự thỏa thuận để giải quyết sự việc. Tuy nhiên, VKS nhận thấy phải tiếp tục tiến hành truy tố và xét xử A để phục vụ cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
Do vậy VKS vẫn giữ nguyên cáo trạng và tòa án đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm tuyên A một năm tù giam.
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc làm trên của VKS và TA là sai, tại vì:
+ Căn cứ vào k2 Đ105 BLTTHS trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ. Trong trường hợp trên, khi VKS đang lập cáo trạng để truy tố bị can A thì B tự nguyện rút đơn yêu cầu khởi tố với lý do hai bên đã tự thỏa thuận để giải quyết vụ việc. Theo quy định trên thì vụ án phải được đình chỉ nhưng TA đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm tuyên A một năm tù là sai.
+ Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, B mới rút yêu cầu khởi tố vụ án thì TA vẫn tiến hành xét xử bình thường. Tại vì theo quy định của BLTTHS thì TA không có căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ hay hoãn phiên tòa.
+ Giả sử thay vì rút đơn yêu cầu, B đã gửi đơn bãi nại cho vks đồng thời yêu cầu viện kiểm sát không tiếp tục giải quyết vụ án nữa thì trong trường hợp này VKS vẫn tiến hành giải quyết vụ án bình thường vì đơn bãi nại không phải là hình thức rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự do vậy VKS vẫn tiến hành giải quyết vụ án bình thường.
Bài tập 5: A gây thương tích cho B, đánh giá ban đầu cho thấy hành vi gây thương tích tương ứng với K1 Đ104 BLHS, B đã làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền KT A và CQĐT đã khởi tố vụ án hình sự đối với A về tội danh trên. Trong quá trình điều tra, CQĐT đã thực hiện công tác giám định, kết quả tỷ lệ thật tật của B lên đến 37%. Đồng thời lúc này, B đã làm đơn rút yêu cầu KTVAHS
Hướng giải quyết của CQĐT trong trường hợp này:
Trả lời:
Trong trường hợp này, qua công tác giám định cho thấy kết quả tỷ lệ thương tật của A lên đến 37% do đó A đã phạm vào tội quy định tại k2 Đ104 BLHS. Do đó, căn cứ vào Điều 105 BLTTHS thì tội này không thuộc trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại. Do vậy, khi cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố A thì việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của B không là căn cứ để vụ án phải đình chỉ. Và căn cứ vào Điều 106 và Điều 127 BLTTHS thì cơ quan điều tra ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự và thay đổi quyết định khởi tố bị can.
Chương 6: Điều tra vụ án hình sự
Bài tập 1: Nêu hướng giải quyết của cơ quan điều tra
a. Phát hiện có dấu hiệu tội phạm
Trả lời: Căn cứ vào K1 Đ104 BLTTHS thì khi phát hiện dấu hiệu tội phạm cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
b. Có đủ căn cứ xác định được tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội
Trả lời: Căn cứ vào K1 Đ126 BLTTHS thì khi có đủ căn cứ xác định được tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội thì cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
c. Có căn cứ xác định bị can phạm một tội khác.
Trả lời: Căn cứ vào K1 Đ127 BLTTHS thì khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định bị can phạm một tội khác thì cơ quan điều tra ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can.
Bài tập 2: Hãy nêu hướng giải quyết khi VKS
a. Khi phát hiện Điều tra viên là người thân thích của bị can
Trả lời: Chia làm hai trường hợp:
- Thứ nhất: Nếu VKS phát hiện ĐTV là người thân thích của bị can trong giai đoạn điều tra thì căn cứ vào Khoản 3 Đ112 VKS yêu cầu thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi điều tra viên theo quy định tại điểm a K1 Đ44 BLTTHS.
- Thứ hai: Nếu VKS phát hiện ĐTV là người thân thích của bị can khi đã điều tra xong cơ quan điều tra đã gửi bản kết luận điều tra cho VKS thì căn cứ vào K3 Đ168 BLTTHS VKS ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung vì vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng theo quy định tại điểm i, K2 Đ4 TT01/2010 hướng dẫn thi hành các quy định của BLTTHS về trả hồ sơ điều tra bổ sung.
b. Có căn cứ cho rằng có người khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong cùng vụ án chưa bị khởi tố.
Trả lời: Căn cứ vào K5 Đ126 BLTTHS thì chia làm hai trường hợp:
- Thứ nhất: Đang trong giai đoạn điều tra mà VKS phát hiện có căn cứ cho rằng có người khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong cùng vụ án chưa bị khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT ra quyết định khởi tố bị can.
- Thứ hai: Kết thúc giai đoạn điều tra, sau khi nhận được hồ sơ và bản kết luận điều tra mà VKS phát hiện có căn cứ cho rằng đã có người khác thực hiện hành vi phạm tội trong cùng vụ án chưa bị khởi tố thì VKS ra quyết định khởi tố bị can. Trong thời han 24h, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, VKS phải gửi cho CQĐT tiến hành điều tra.
c. Khi phát hiện hoạt động thực nghiệm điều tra không có sự tham gia của người chứng kiến sau khi nhận hồ đề nghị truy tố.
Trả lời: Căn cứ vào K3 Đ168 BLTTHS VKS ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung vì vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng được quy định tại K2 Đ153 BLTTHS khi tiến hành thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Đa K3 Đ4 TT01/2010 thì VKS sẽ không trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nhưng không ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.
Bài tập 3: Nguyễn Văn A là quân nhân thuộc đơn vị Q được về nghỉ phép tại huyện X. Khi nghỉ phép, A đã rủ B là dân thường trong cùng huyện X đi cướp tài sản của C là người trong cùng huyện X.
Hỏi: Vụ án này do cơ quan nào có thẩm quyền điều tra?
Trả lời:
– B không cùng thực hiện hành vi cướp tài sản với A. Biết hành vi của A rơi vào khoản 1 Điều 133 BLHS.
Trong trường hợp này tiến hành điều tra đối với hành vi cướp tài sản của A. Căn cứ vào k1 Đ3 PLTCTAQS thì A là quân nhân thực hiện hành vi phạm tội sẽ thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS. Và căn cứ vào K2 Đ110 BLTTHS quy định: “ CQĐT trong QĐND điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS. Do đó trong trường hợp này thẩm quyền điều tra thuộc về cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân.
– B đồng ý và cùng thực hiện hành vi cướp tài sản với A. Hành vi của A rơi vào khoản 1 Điều 133 BLHS.
Trong trường hợp này cả A và B đều thực hiện hành vi phạm tội do đó tiến hành điều tra đối với cả A và B.
+ Đối với A như đã xem xét ở trên thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong quân dội nhân dân.
+ Đối với B là dân thường không phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội nên không thuộc thẩm quyền của TAQS nên không thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong QĐND và CQĐT của VKSNDTC. Do đó căn cứ vào K1 Đ110 BLTTHS thì B thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong CAND.
Căn cứ vào Đ5 PLTCTAQS, trường hợp này vừa có bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS vừa có bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của TAND thì: trong trường hợp có thể tách vụ án thì TAQS xét xử A, TAND xét xử B, do đó CQĐT trong QĐND sẽ điều tra A, CQĐT trong CAND sẽ điều tra B. Còn trong trường hợp không thể tách vụ án thì TAQS xét xử toàn bộ vụ án, do đó thẩm quyền điều tra đối với cả A và B sẽ thuộc CQĐT trong QĐND.
Bài tập 4. Giữa A và C có mâu thuẩn từ lâu. Chiều ngày 10/1/2010, A rủ B đã chặn đường C để đánh. Sự việc đánh nhau này được D nhìn thấy nhưng vì còn nhỏ (14 tuổi) nên không dám nhảy vào can. Vụ án được khởi tố, thuộc k1 Đ104 BLTTHS theo sự yêu cầu của người bị hại (C), trong quá trình điều tra, phát hiện A bị mắc bệnh hiểm nghèo và có giấy chứng nhận của hội đồng giám định pháp y. B là người bình thường và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Hỏi:
a. Cơ quan điều tra sẽ giải quyết như thế nào trong trường hợp này.
Trả lời:
Trong trường hợp này do A mắc bệnh hiểm nghèo có giấy chứng nhận của hội đồng giám định pháp y do đó căn cứ vào K1 Đ160 BLTTHS thì cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ đối với A. Đối với B tiến hành điều tra bình thường. Đối với D thì có thể triệu tập D đến làm chứng, lấy lời khai của D và khi lấy lời khai của D phải mời cha mẹ của D hoặc người đại diện hợp pháp khác hoặc thầy giáo, cô giáo của người đó tham dự.
Tình tiết bổ sung thứ nhất
Trong quá trình điều tra vụ án, khi tiến hành lấy lời khai của D, Điều tra viên đã không mời cha mẹ D tham dự. Nhưng sau đó, Điều tra viên lại yêu cầu cha mẹ D ký tên vào biên bản lấy lời khai.
b. Giả sử trong quá trình cứu hồ sơ vụ án, VKS phát hiện được tình tiết trên. Hỏi VKS sẽ xử lý như thế nào?
Trả lời:
Trong trường hợp này, căn cứ vào K3 Đ168 BLTTHS VKS ra quyết định trả hồ sơ cho cơ quan điều tra để điều tra bổ sung vì đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng được quy định tại K5 Đ135 BLTTHS “ khi lấy lời khai của người làm chứng dưới 16t phải mời cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khác hoặc thầy giáo, cô giáo của người đó tham dự” nhưng trong trường hợp trên khi tiến hành lấy lời khai của D, đtv đã không mời cha mẹ của D đến tham dự.
Tuy nhiên, VKS có thể không trả hồ sơ điều tra bổ sung nếu sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng đó không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng ( K3 Đ4 TT01)
Tình tiết bổ sung thứ hai
CQĐT gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và hồ sơ vụ án cho VKS cùng cấp. Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ để quyết định việc truy tố, VKS phát hiện B còn phạm thêm tội cướp tài sản.
c. Anh (Chị) hãy nêu hướng giải quyết của VKS khi gặp trường hợp này?
Trong trường hợp này, sẽ chia thành hai hướng giải quyết:
Căn cứ vào K2 Đ2 TT01/2010 thì nếu tách được vụ án để giải quyết thì VKS sẽ không trả hồ sơ để diều tra bổ sung.
Còn nếu không tách được vụ án để giải quyết thì VKS căn cứ vào K2 Đ168 BLTTHS ra quyết định trả hồ sơ cho cơ quan điều tra để điều tra bổ sung vì có căn cứ để khởi tố B về một tội phạm khác là tội cướp tài sản.
Tình tiết bổ sung thứ ba
Sau khi quyết định truy tố bị can bằng bảng cáo trạng, thì A chết, B bỏ trốn và không biết đang ở đâu.
d. Hãy nêu hướng giải quyết?
B bỏ trốn, căn cứ vào Đb K2 Đ 169 VKS ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với B và yêu cầu cơ quan điều tra truy nã B.
A chết, căn cứ vào K1 Đ169 và K7 Đ107 BLTTHS VKS ra quyết định đình chỉ vụ án đối với A.
Chương 7: Xét xử sơ thẩm
Bài tập 1: Nêu hướng giải quyết của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử trong những trường hợp sau:
a. Khi có căn cứ xác định hành vi của Bị can không cấu thành tội phạm.
Trả lời: TA trao đổi với VKS trước khi mở phiên tòa nếu TA va VKS thống nhất việc rút quyết định truy tố theo quy định tại Đ181 BLTTHS căn cứ theo quy định tại K2 Đ107 BLTTHS hành vi không cấu thành tội phạm thì sau khi VKS rút quyết định truy tố thì TA ra quyết định đình chỉ vụ án theo quy định tại Đ180 BLTTHS. Còn nếu không thống nhất thì TA vẫn tiến hành xét xử và tuyên bị cáo vô tội.
b. Khi phát hiện điều tra viên là người thân thích với người bị hại.
Trả lời: Căn cứ vào điểm c K1 Đ179 và điểm a K1 Đ44 BLTTHS thì thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung vì có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là không tiến hành thay đổi điều tra viên khi điều tra viên là người than thích của người bị hại.
Tuy nhiên, căn cứ vào diểm a khoản 3 Đ4 TT01/2010 thì tòa án có thể không trả hồ sơ để điều tra bổ sung nếu việc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.
c. Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Trả lời: Căn cứ vào Đ180 và K3 Đ107 BLTTHS thẩm phán ra quyết định đình chỉ vụ án vì có căn cứ bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
d. Khi có căn cứ xác định bị can phạm tội nặng hơn so với bản cáo trạng
Trả lời: Căn cứ vào điểm b K1 Đ179 BLTTHS và điểm a K1 Đ3 TT01/2010 và phần V TT01/1988 thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung
e. Khi có căn cứ xác định bị can phạm tội khác.
Trả lời: Trong tình huống này phải chia làm hai trường hợp:
- Thứ nhất: có căn cứ xác định bị can phạm một tội khác khác với tội mà VKS truy tố thì trường hợp tội khác này nặng hơn tội mà VKS truy tố, Căn cứ vào điểm b K1 Đ179 BLTTHS và điểm a K1 Đ3 TT01/2010 và phần V TT01/1988 thì thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung. Còn nếu tội khác này nhẹ hơn hoặc bằng tội mà VKS đã truy tố thì căn cứ vào điểm a K2 Đ3 TT01/2010 thẩm phán không quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung mà vẫn tiến hành xét xử bình thường.
- Thứ hai: có căn cứ xác định bị can phạm một tội khác ( ngoài tội phạm đã bị truy tố, chứng cứ trong hồ sơ vụ án còn có căn cứ cho thấy bị can phạm một tội khác) thì trong trường hợp đã có quyết định tách vụ án hoặc chưa có quyết định tách vụ án của cơ quan điều tra nhưng có căn cứ để tách vụ án theo quy định tại K2 Đ117 BLTTHS thì căn cứ vào điểm b K2 Đ3 TT 01/2010 thẩm phán sẽ không trả hồ sơ điều tra bổ sung mà tiến hành xét xử bình thường đối với tội mà VKS đã truy tố. Còn nếu không tách được vụ án thì căn cứ vào điểm b K1 Đ3 TT01/2010 thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung.
Bài tập 2: A là quân nhân được đơn vị cho nghỉ phép về huyện X. A đã rủ B là người cùng huyện trộm cắp tài sản của C. Vụ án bị phát hiện, A và B bị bắt và bị VKS đưa ra truy tố trước tòa. Hãy xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án nếu:
– C là sĩ quan quân đội:
Trả lời :
- Thứ nhất, căn cứ vào chủ thể thực hiện hành vi phạm tội để xác định thẩm quyền xét xử của TAQS hay TAND. Đối với A là quân nhân thực hiện hành vi phạm tội căn cứ vào K1 Đ3 PLTCTAQS thuộc thẩm quyền xét xử xủa TAQS. Đối với B là dân thường phạm tội và hành vi phạm tội của B không liên quan đến bí mật quân sự, không gây thiệt hại cho quân đội do đó thẩm quyền xét xử B thuộc TAND. Trong trường hợp này vừa có bị can thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS vừa có bị can thuộc thẩm quyền xét xử của TAND do đó căn cứ vào Đ5 PLTCTAQS nếu tách được vụ án thì TAQS xét xử A, TAND tiến hành xét xử B. Nếu không tách được vụ án thì TAQS xét xử toàn bộ.
- Thứ hai, căn cứ vào loại tội mà chủ thể thực hiện để xác định thẩm quyền giữa tòa án các cấp. Căn cứ vào k1 Đ170 BLTTHS Trong trường hợp không tách được vụ án do TAQS xét xử toàn bộ thì trường hợp này thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự quân khu. Trường hợp tách vụ án, thì Thẩm quyền xét xử A thuộc TAQS quân khu, thẩm quyền xét xử B thuộc tòa án nhân dân cấp huyện.
- Thứ ba xác định thẩm quyền theo lãnh thổ. Căn cứ vào K1 Đ171 BLTTHS hành vi phạm tội thực hiện ở huyện X do vậy thuộc thẩm quyền của TA huyện X.
– C là dân thường:
Trả lời: Xác định thẩm quyền như trên.
– C là dân thường, A đã có quyết định xuất ngũ ngay khi phạm tội.
Trường hợp này, A và B đều là dân thường phạm tội và hành vi phạm tội của A, B không liên quan đến bí mật quân sự, không gây thiệt hại cho quân đội do vậy thuộc thẩm quyền xét xử của TAND huyện X.
Bài tập 3: TAND quận 3 thuộc Tp. HCM đã thụ lý vụ án hình sự đối với A về tội cướp tài sản. Trong khi chuẩn bị xét xử thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa thấy vụ án này không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quận 3 nên cần chuyển vụ án cho Tòa án khác.
Hãy xác định thẩm quyền quyết định chuyển vụ án nói trên thuộc về ai và Tòa án cấp nào nếu:
– Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quận 5 của Tp. HCM
Căn cứ vào đoạn 1 Đ174 và điểm b, K2 Đ38 K3 Đ38 BLTTHS thì nếu thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa là chánh án thì chính thẩm phán đó có quyền ra quyết định chuyển vụ án. Nếu thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa không phải là chánh án thì thẩm phán đó không được ra quyết định chuyển vụ án mà phải do chánh án quyết định. Và trường hợp này thuộc thẩm quyền của TAND quận 3 TP HỒ CHÍ MINH.
– Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND Tp. HCM.
Xác định như trên.
– Vụ án thuộc thẩm quyền của TAND huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ vào đoạn 1 Đ174 BLTTHS và điểm b, K2 Đ38 BLTTHS thì trong trường hợp này thẩm quyền quyết định thuộc về chánh án TAND TPHCM
– Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TA tỉnh Đồng Nai.
Xác định như trên.
Bài tập 4: TAND huyện K mở phiên tòa xét xử sơ thẩm đối với H về tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 138 BLHS. Sau khi xét hỏi, VKS huyện K rút toàn bộ quyết định truy tố đối với H. Hãy nêu hướng giải quyết của Hội đồng xét xử nếu:
– Khi nghị án thấy có căn cứ xác định bị cáo vô tội.
Trả lời: Căn cứ vào đoạn 3 mục 2 phần III TT01/1988 thì khi nghị án nếu có căn cứ xác định bị không có tội thì HĐXX tuyên án là bị cáo không phạm tội.
– Khi nghị án thấy có căn cứ xác định bị cáo có tội.
Trả lời: Căn cứ vào đoạn 3 mục 2 phần III TT01/1988 thì khi nghị án nếu có căn cứ xác định bị cáo có tội thì HĐXX ra quyết định tạm đình chỉ việc xét xử vụ án và kiến nghị với VKS cấp trên xem xét việc rút quyết định truy tố của VKS cấp dưới. Tòa án xóa sổ thụ lý và chuyển hồ sơ vụ án cho VKS cấp trên ( cấp trên trực tiếp của VKS cùng cấp)
Chương 8: Xét xử phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm, thủ tục rút gọn
Bài tập 1: Hãy nêu hướng giải quyết của HĐXX trong việc xét xử phúc thẩm
a. Hành vi không cấu thành tội phạm.
Trả lời: Căn cứ vào Đ251 và K2 Đ107 BLTTHS thì khi hành vi không cấu thành tội phạm thì TA cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án.
b. Chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Trả lời: Căn cứ vào Đ251 và K3 Đ107 BLTTHS thì TA cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
c. Xác định được căn cứ giảm nhẹ hình phạt đối với bị cáo đã bị kháng cáo kêu oan.
Trả lời: Căn cứ điểm c K1 Đ249 BLTTHS TA cấp phúc thẩm có thể giảm hình phạt cho bị cáo
d. Trước khi bắt đầu phiên tòa, người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố VAHS.
Bài tập 2: Hãy nêu hướng giải quyết và quyết định tố tụng được đưa ra của VKS sau khi nhận hồ sơ và đề nghị truy tố trong vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn thì phát hiện:
– Bị can thực hiện tội nặng hơn tội phạm đề nghị truy tố.
Căn cứ vào K2 Đ168 và Đb K1 Đ323 BLTTHS VKS ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung và ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và vụ án được giải quyết theo thủ tục chung.
– Bị can bị bệnh nặng.
Căn cứ vào điểm a K2 Đ169 và điểm c K1 Đ323 BLTTHS VKS ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và vụ án được giải quyết theo thủ tục chung.
Bài tập 3: Nguyễn Văn A bị truy tố và đưa ra xét xử theo khoản 2 Điều 104 BLHS. TA cấp sơ thẩm áp dụng khoản 2 Điều 104 BLHS tuyên phạt A 5 năm tù giam và buộc bồi thường 15 triệu đồng về tội cố ý gây thương tích.
– VKS cùng cấp kháng nghị yêu cầu tăng hình phạt.
– Người bị hại kháng cáo yêu cầu giảm hình phạt.
Tại phiên tòa phúc thẩm, VKS cùng cấp và người bị hại bổ sung kháng nghị, kháng cáo yêu cầu tăng mức bồi thường thiệt hại.
Hãy nêu cách giải quyết của HĐXX phúc thẩm trong trường hợp này.
K1 Đ238 có quyền bổ sung nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo. Trong trường hợp trên yêu cầu tăng mức btth là làm xấu hơn tình trạng của bị cáo do đó HĐXX sẽ không chấp nhận bổ sung kháng cáo kháng nghị.