Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Phần VI, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
1. Dữ liệu đất đai là gì?
Dữ liệu đất đai là thông tin về đất đai ở dạng số, bao gồm các loại dữ liệu như dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và dữ liệu đất đai phi cấu trúc. Trong đó:
- Dữ liệu không gian đất đai gồm các dữ liệu liên quan đến bản đồ, hình dạng, vị trí của các thửa đất, các dữ liệu không gian nền và chuyên đề về địa chính, điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai và các dữ liệu liên quan khác.
- Dữ liệu thuộc tính đất đai gồm các dữ liệu có cấu trúc về các lĩnh vực như địa chính, điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai và các dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
- Dữ liệu đất đai phi cấu trúc là các dữ liệu không tuân theo cấu trúc hay mô hình dữ liệu cụ thể, thường là các tập tin, tài liệu, hình ảnh, video liên quan đến đất đai.
Thông tin đất đai giúp xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng, tình trạng pháp lý và đặc điểm của các mảnh đất, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu thông tin, dữ liệu đất đai
2.1. Thành phần hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu (Mẫu số 14) ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.
Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai:
– Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Quản lý đất đai, Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
– Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
2.2. Phương thức nộp hồ sơ
Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau:
– Nộp trên Cổng Thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
– Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;
– Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết
Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
3. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai bao lâu?
Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
– Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;
– Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc;
– Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.