Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. Trong các hình thức đại lý thương mại không thể không nhắc đến hình thức tổng đại lý. Bài viết xoay quanh vấn đề về hình thức tổng đại lý theo Luật Thương mại hiện hành. Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu qua bài viết sau.
1. Tổng đại lý là gì ?
Khoản 3 Điều 167 Luật Thương mại năm 2005 quy định
“Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.”
2. Đặc điểm của hình thức tổng đại lý
Thứ nhất, hoạt động đại lý là hoạt động diễn ra giữa bên giao đại lý và bên đại lý. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Theo quy định tại Điều 167 Luật thương mại, bên giao đại lý và bên đại lý đều phải là thương nhân. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, quan hệ đại lý thương mại xác lập trên quan hệ hợp đồng. Điều 168 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Pháp luật không quy định các điều khoản bắt buộc trong hợp đồng đại lý, nhưng khi giao kết các bên có thể thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng các điều khoản sau: hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý; hình thức đại lý, thù lao đại lý, thời hạn của hợp đồng đại lý, quyền và nghĩa vụ của các bên….
Thứ ba, trong hoạt động đại lý thương mại thì bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.
3. Một số hình thức đại lý khác
3.1. Đại lý bao tiêu
Đây là hình thức đại lý mà phía đại lý phải thực hiện mua/bán trọn vẹn 1 khối lượng hàng hóa nhất định hoặc cung ứng 1 loại dịch vụ theo đúng như phía doanh nghiệp yêu cầu.
Với loại hình đại lý bao tiêu, phía doanh nghiệp cung ứng hàng hóa sẽ ấn định mức giá giao hàng cho đại lý nhưng đại lý lại có quyền quyết định mức giá bán hàng hóa/dịch vụ. Bên cạnh đó, quyền quyết định giá bán hàng hóa/dịch vụ có thể thuộc về phía doanh nghiệp hoặc phía đại lý, tùy theo sự thỏa thuận của 2 bên.
Lợi nhuận dành cho đại lý chính là khoản tiền ăn chênh lệch giữa giá mua/bán trong thực tế và giá mà phía doanh nghiệp quy định.
3.2. Đại lý độc quyền
Là loại đại lý độc nhất vô nhị tại 1 khu vực địa lý nhất định. Họ là đơn vị duy nhất ở khu vực ấy, được phía doanh nghiệp trao cho quyền mua/bán hoặc cung ứng 1 hoặc 1 vài loại hàng hóa/dịch vụ nhất định.
Đại lý độc quyền là đơn vị duy nhất trong cả 1 khu vực địa lý cung ứng 1 số loại mặt hàng nhất định, vì vậy họ bị giới hạn về mặt phạm vi kinh doanh. Họ chỉ có thể mua/bán hoặc cung ứng 1 vài loại hàng hóa/dịch vụ nhất định và họ cũng là đơn vị duy nhất được phép phân phối hàng hóa/dịch vụ của doanh nghiệp đã ủy quyền cho họ.
4. Giao kết hợp đồng đại lý
4.1. Hợp đồng đại lý là gì?
Hợp đồng đại lý mang bản chất của một hợp đồng thông thường. Điều 385 Bộ luật dân sự có quy định như sau:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Điều 166 Luật thương mại 2005 quy định về đại lý thương mại như sau:
“Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.”
Hợp đồng đại lý có thể hiểu là sự thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý về việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. Bên cạnh đó, hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
4.2. Chủ thể của hợp đồng đại lý
Căn cứ Điều 167 Luật thương mại 2005 thì chủ thể trong hợp đồng đại lý phải là thương nhân.
“1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.”
Để trở thành thương nhân thì cá nhân hay tổ chức kinh tế phải tiến hành hoạt động thương mại.
Hoạt động thương mại phải diễn ra thương xuyên.
Cá nhân hay tổ chức đó phải tham gia vào hoạt động thương mại, tham gia vào các giao dịch thương mại, với tư cách là chủ thể pháp luật độc lập.
Cuối cùng, quan trọng nhất để trở thành thương nhân thì cá nhân, tổ chức kinh tế phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.3. Hình thức của hợp đồng
Hình thức của hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương.
Về mặt pháp lý, hợp đồng bằng miệng và hợp đồng bằng văn bản có giá trị pháp lý ngang nhau.
Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng bằng văn bản sẽ có độ tin cậy và tính khách quan cao hơn so với hợp đồng miệng.
Vì thế Điều 168 Luật thương mại quy định hợp đồng đại lý bắt buộc phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
“Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
Hình thức khác có giá trị tương đương được quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật thương mại 2005
“Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.”
Nội dung của hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý thường có những nội dung sau:
+Thời điểm giao kết
+ Thông tin của hai bên giao kết
+ Hình thức đại lý
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Thời hạn đại lý
+ Thù lao
+ Cách thức thanh toán
+ Bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm
+ Cơ quan giải quyết tranh chấp khi xảy ra tranh chấp phát sinh
Ngoài những nội dung cơ bản trên hai bên có thể thỏa thuận các nội dung khác để đảm bảo quyền lợi của mình sao cho nhưng thỏa thuận đó không trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.
5. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý
5.1. Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
– Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
– Ấn định giá giao đại lý;
– Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
– Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
5.2. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
– Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
– Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
– Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
– Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
– Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
6. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý
6.1. Quyền của bên đại lý
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
– Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý
– Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
– Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
– Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
– Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
6.2. Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
– Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
– Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
– Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
– Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
– Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
– Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
– Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.