1. Căn cứ pháp lý
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc được quy định tại Điều 311 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 113 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Điều 311. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
2. Cấu thành tội phạm của tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
2.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội sản xuất, tàng trữ. vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực an toàn công cộng.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi làm ra, cất giấu, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất cháy, chất độc.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc là lỗi cố ý trực tiếp.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc là chủ thể thường – bất cứ người nào có năng lực TNHS.
4. Hình phạt
* Khung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 311 BLHS có mức phạt tù từ một năm đến năm năm.
* Khung tăng nặng thứ nhất được quy định tại khoản 2 Điều 311 BLHS có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm và được áp dụng trong các trường hợp:
– Có tổ chức;
– Vật phạm pháp có số lượng lớn;
– Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
– Gây hậu quả nghiêm trọng;
– Tái phạm nguy hiểm.
* Khung tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 Điều 311 BLHS có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm và được áp dụng trong các trường hợp:
– Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
– Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
* Khung tăng nặng thứ ba được quy định tại khoản 4 Điều 311 BLHS có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân và được áp dụng trong các trường hợp:
– Vật phạm pháp có sổ lượng đặc biệt lớn;
– Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
* Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.