Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020.
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
STT | Văn bản quy phạm pháp luật |
1 | Hiến pháp |
2 | – Bộ luật; – Luật; – Nghị quyết của Quốc hội. |
3 | – Pháp lệnh; – Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; – Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. |
4 | – Lệnh của Chủ tịch nước – Quyết định của Chủ tịch nước. |
5 | – Nghị định của Chính phủ; – Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. |
6 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
7 | Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao |
8 | – Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; – Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; – Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. – Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. |
9 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh |
10 | Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
11 | Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. |
12 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện |
13 | Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện |
14 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã |
15 | Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã |
2. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
– Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
– Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
– Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
– Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
– Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Xem thêm: Các loại văn bản quy phạm pháp luật
Xem thêm: Phân loại các quy phạm pháp luật