1. Danh sách 13 Tòa án nhân dân khu vực tại tỉnh Thanh Hóa
Danh sách 13 Tòa án nhân dân khu vực tại tỉnh Thanh Hóa theo Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể:
STT | Tên | Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực | Tòa án nhân dân khu vực kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện sau đây |
---|---|---|---|
1 | Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thanh Hóa | Đối với 07 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Hạc Thành, Quảng Phú, Đông Quang, Đông Sơn, Đông Tiến, Hàm Rồng, Nguyệt Viên, | thành phố Thanh Hóa |
2 | Tòa án nhân dân khu vực 2 – Thanh Hóa | Đối với 14 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Lưu Vệ, Quảng Yên, Quảng Ngọc, Quảng Ninh, Quảng Bình, Tiên Trang, Quảng Chính, Nông cống, Thắng Lợi, Trung Chính, Trường Văn, Thăng Bình, Tượng Lĩnh, Công Chính. | Quảng Xương, Nông Cống |
3 | Tòa án nhân dân khu vực 3 – Thanh Hóa | Đối với 13 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Thiệu Hóa, Thiệu Quang, Thiệu Tiến, Thiệu Toán, Thiệu Trung, Triệu Sơn, Thọ Bình, Thọ Ngọc, Thọ Phú, Hợp Tiến, An Nông, Tân Ninh, Đồng Tiến. | Thiệu Hóa, Triệu Sơn |
4 | Tòa án nhân dân khu vực 4 – Thanh Hóa | Đối với 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: sầm Sơn, Nam Sầm Sơn, Hoằng Hóa, Hoằng Tiến, Hoằng Thanh, Hoằng Lộc, Hoằng Châu, Hoằng Sơn, Hoằng Phú, Hoằng Giang. | Hoằng Hóa, sầm Sơn |
5 | Tòa án nhân dân khu vực 5 – Thanh Hóa | Đối với 11 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Triệu Lộc, Đông Thành, Hậu Lộc, Hoa Lộc, Vạn Lộc, Nga Sơn, Nga Thắng, Hồ Vương, Tân Tien, Nga An, Ba Đình. | Nga Sơn, Hậu Lộc |
6 | Tòa án nhân dân khu vực 6 – Thanh Hóa | Đổi với 07 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Lĩnh Toại, Hoạt Giang, Hà Long, Tống Sơn, Hà Trung, Quang Trung, Bỉm Sơn. | Hà Trung, Bìm Sơn |
7 | Tòa án nhân dân khu vực 7 – Thanh Hóa | Đối với 09 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Vĩnh Lộc, Tây Đô, Biện Thượng, Kim Tân, Vân Du, Ngọc Trạo, Thạch Bình, Thành Vinh, Thạch Quảng. | Thạch Thành, Vĩnh Lộc |
8 | Tòa án nhân dân khu vực 8 – Thanh Hóa | Đối với 15 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Yên Định, Yên Trường, Yên Phú, Quý Lộc, Yên Ninh, Định Tân, Định Hòa, Thọ Xuân, Thọ Long, Xuân Hòa, Sao Vàng, Lam Sơn, Thọ Lập, Xuân Tín, Xuân Lập. | Yên Định, Thọ Xuân |
9 | Tòa án nhân dân khu vực 9 – Thanh Hóa | Đối với 16 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Mậu Lâm, Như Thanh, Yên Thọ, Thanh Kỳ, Trường Lâm, Các Sơn, Nghi Sơn, Trúc Lâm, Hải Bình, Đào Duy Từ, Tĩnh Gia, Hải Lĩnh, Tân Dân, Ngọc Sơn, Xuân Thái, Xuân Du. | Như Thanh, Nghi Sơn |
10 | Tòa án nhân dân khu vực 10 – Thanh Hóa | Đối với 21 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Như Xuân, Thượng Ninh, Xuân Bình, Hóa Quỳ, Thanh Quân, Thanh Phong, Xuân Chinh, Thắng Lộc, Tân Thành, Luận Thành, Thường Xuân, Kiên Thọ, Nguyệt Ấn, Minh Sơn, Ngọc Liên, Thạch Lập, Ngọc Lặc, Bát Mọt, Lương Sơn, Yên Nhân, Vạn Xuân. | Như Xuân, Thường Xuân, Ngọc Lặc |
11 | Tòa án nhân dân khu vực 11 – Thanh Hóa | Đối với 14 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Tam Lư, Quan Sơn, Trung Hạ, Linh Sơn, Đồng Lương, Văn Phú, Giao An, Yên Khương, Yên Thắng, Tam Thanh, Sơn Thủy, Sơn Điện, Na Mèo, Mường Mìn. | Quan Sơn, Lang Chánh |
12 | Tòa án nhân dân khu vực 12 – Thanh Hóa | Đối với 13 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Cẩm Tân, cẩm Vân, Cẩm Tú, Cẩm Thủy, Cẩm Thạch, Quý Lương, Điền Quang, Điền Lư, Pù Luông, Cổ Lũng, Bá Thước, Thiết Ống, Văn Nho. | Bá Thước, cẩm Thủy |
13 | Tòa án nhân dân khu vực 13 – Thanh Hóa | Đối với 16 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa: Mường Lát, Hồi Xuân, Nam Xuân, Thiên Phủ, Hiền Kiệt, Phú Lệ, Trung Thành, Trung Sơn, Phú Xuân, Trung Lý, Tam Chung, Quang Chiểu, Pù Nhi, Nhi Sơn, Mường Lý, Mường Chanh. | Mường Lát, Quan Hóa |

2. Tòa án nhân dân khu vực là gì?
Tòa án nhân dân khu vực là một cấp tòa án trong hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân tại Việt Nam. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân khu vực được quy định tại Điều 9 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), cụ thể:
– Sơ thẩm vụ án, vụ việc theo quy định của luật.
– Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật;
– Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật;
– Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;
– Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật;
– Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật.
– Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ.
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân khu vực
Theo quy định tại Điều 60 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân khu vực bao gồm:
– Các Tòa chuyên trách gồm Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Hành chính, Tòa Gia đình và người chưa thành niên; Tòa Phá sản, Tòa Sở hữu trí tuệ tại một số Tòa án nhân dân khu vực.
Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu của thực tiễn xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Hành chính, Tòa Gia đình và người chưa thành niên.
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Luật này, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa Phá sản, Tòa Sở hữu trí tuệ tại một số Tòa án nhân dân khu vực.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
– Bộ máy giúp việc.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân khu vực.
Tòa án nhân dân khu vực có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án làm công tác thi hành án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.