1. Cưỡng dâm là gì?
Cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
Tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
Điều 143. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
[…]
2. Các yếu tố cấu thành tội cưỡng dâm
Cấu thành tội phạm gồm 04 yếu tố, bao gồm: mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan.
2.2. Mặt khách thể
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại đến bằng cách gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại đối với quan hệ xã hội đó.
– Khách thể chung của tội cưỡng dâm là trật tự, an toàn xã hội và quyền con người. Tội này xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội và quyền con người được pháp luật hình sự bảo vệ.
– Khách thể loại của tội cưỡng dâm là sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của con người.
– Khách thể trực tiếp của tội cưỡng dâm là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhân phẩm và danh dự của con người. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Đối tượng tác động của tội cưỡng dâm là sức khỏe, thân thể, nhân phẩm và danh dự con người.
2.2. Mặt khách quan
Về hành vi: dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Theo định nghĩa tại Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về các tội xâm hại tình dục trong Bộ luật Hình sự, thì:
– Người lệ thuộc và đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày…) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn…).
– Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc con mình đang bị bắt cóc…).
– Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào. Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.
– Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
+ Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
+ Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
…
Về hậu quả: Tội cưỡng dâm được coi là hoàn thành khi có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Nếu không có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thì không cấu thành tội cưỡng dâm.
2.3. Mặt chủ quan
Tội phạm cưỡng dâm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2.4. Mặt chủ thể
Chủ thể của tội cưỡng dâm là bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự với tội cưỡng dâm nếu thuộc loại tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (tức thuộc vào khung 2 hoặc khung 3 của hình phạt áp dụng đối với tội này)
3. Hình phạt áp dụng đối với tội cưỡng dâm
Tội cưỡng dâm có 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể:
Khung | Hình phạt | Hành vi |
---|---|---|
Khung 1 (Khung hình phạt cơ bản) | Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm | Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, |
Khung 2 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Nhiều người cưỡng dâm một người; – Phạm tội 02 lần trở lên; – Đối với 02 người trở lên; – Có tính chất loạn luân; – Làm nạn nhân có thai; – Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; – Tái phạm nguy hiểm. |
Khung 3 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; – Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; – Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. |
Khung 4 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm | Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khung 2 hoặc khung 3, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. |
Khung 5 (Khung hình phạt bổ sung) | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |