Tổng hợp các câu hỏi tự luận, nhận định môn tâm lý học tư pháp để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt kết quả như mong muốn.
Câu hỏi tự luận môn tâm lý học tư pháp
1. Trình bày đặc điểm hoạt động nhận thức, thiết kế, giáo dục của hoạt động cải tạo. Theo anh chị, hoạt động nào có vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn cải tạo? Vì sao?
a. Đặc điểm của hoạt động nhận thức trong quá trình cải tạo:
– Nhận thức nhằm làm sáng tỏ những sai sót về nhân cách dẫn đến phạm tội, phục vụ cho hoạt động cải tạo, giáo dục người phạm tội.
– Nhận thức thông qua hồ sơ của phạm nhân và sự tiếp xúc trực tiếp với con người của phạm nhân khi nhập trại.
– Người quản giáo phải nhận thức, nghiên cứu tất cả các đặc điểm, nhu cầu, hứng thú, các thuộc tính tâm sinh lý của phạm nhân để áp dụng các hình thức và nội dung cải tạo giáo dục phù hợp.
– Người quản giáo phải nghiên cứu các đặc điểm của phạm nhân một cách liên tục trong suốt quá trình cải tạo, đồng thời ghi nhận được sự chuyển biến của những đặc điểm này để đề ra phương án xây dựng kế hoạch cải tạo hợp lý.
b. Đặc điểm của hoạt động thiết kế trong quá trình cải tạo:
– Do ngươi quản giáo trực tiếp thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện cải tạo và đặc điểm nhân thân của từng phạm nhân.
– Hoạt động thiết kế mang tính tập thể: kế hoạch cải tạo, giáo dục phạm nhân là kết quả của sự thảo luận, thống nhất của tập thể quản giáo cho tập thể phạm nhân trong trại. Chính yếu tố tập thể của hoạt động thiết kế mà vai trò của tập thể trong hoạt động cải tạo được đề cao, rèn luyện tích cực, sự tự ý thức cho phạm nhân, đây là phương tiện giáo dục quan trọng.
– Phương tiện để lập KH và ra các quyết định mang tính thiết kế của cán bộ qủan giáo là nhật ký, phiếu ghi chép, đánh giá về từng phạm nhân.
c. Đặc điểm của hoạt động giáo dục trong quá trình cải tạo:
– Chủ thể quan trọng nhất là cán bộ quản giáo, hoạt động giáo dục hướng đến đối tượng đặc thù là người phạm tội.
– Nội dung giáo dục sâu rộng, toàn diện, mang tính hệ thống, bài bản nhằm thay đổi cách nhìn nhận, quan điểm, lập trường, hình thành một số kỷ năng, kỹ xảo, nghề nghiệp mưu sinh cho người phạm tội. Hoạt động giáo dục trong quá trình cải tạo có thể coi là hoạt động quan trọng nhất tác động đến người phạm tội, nó là mục đích cuối cùng của hoạt động tố tụng.
– Mang tính cưỡng chế, không mang tính công khai như trong giai đoạn xét xử. Trong hoạt động này luôn tồn tại mối quan hệ bất bình đẳng giữa chủ thể và đối tượng giáo dục đồng thời thể hiện sâu sắc ý chí của chủ thể giáo dục.
– Phương tiện giáo dục: mang tính đa dạng, phong phú (thông qua ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, tài liệu, phim ảnh, con người thực tế, thông qua các hoạt động sản xuất, lao động, học tập, giải trí…)
– Thời gian tác động: mang tính ổn định, lâu dài.
=> Hoạt động có vai trò quan trọng nhất là hoạt động giáo dục vì:
– Giáo dục là để hình thành nhận thức tích cực và giáo dục kỹ năng, kỹ xảo trong thói quen lao động, trong nghề nghiệp
– Giáo dục để biến 1 người khiếm khuyết trở thành 1 người hoàn thiện nhờ tác dụng giáo dục có hệ thống.
2. Trình bày sự khác nhau về hoạt động nhận thức giữa các giai đoạn điều tra, xét xử và cải tạo?
a. Hoạt động nhận thức của giai đoạn điều tra và giai đoạn xét xử đã có trong tài liệu.
b. Hoạt động nhận thức của giai đoạn cải tạo:
* Chủ thể nhận thức: Người quản giáo
* Mục đích: giúp phạm nhân có tâm lý ổn định, hướng thiện và cải tạo tốt hơn, đồng thời trang bị kiến thức nhất định để phạm nhân dễ tái hòa nhập cộng đồng sau khi ra trại.
* Đặc điểm:
– Nhận thức nhằm làm sáng tỏ những sai sót về nhân cách dẫn đến phạm tội, phục vụ cho hoạt động cải tạo, giáo dục người phạm tội.
– Nhận thức thông qua hồ sơ của phạm nhân và sự tiếp xúc trực tiếp với con người của phạm nhân khi nhập trại.
– Người quản giáo phải nhận thức, nghiên cứu tất cả các đặc điểm, nhu cầu, hứng thú, các thuộc tính tâm sinh lý của phạm nhân để áp dụng các hình thức và nội dung cải tạo giáo dục phù hợp.
– Người quản giáo phải nghiên cứu các đặc điểm của phạm nhân một cách liên tục trong suốt quá trình cải tạo, đồng thời ghi nhận được sự chuyển biến của những đặc điểm này để đề ra phương án xây dựng kế hoạch cải tạo hợp lý.
* Nội dung:
– Nhận thức các đặc điểm nhân thân của phạm nhân như nhu cầu, hứng thú, các đặc điểm tâm lý tiêu cực, tích cực, hoàn cảnh gia đình, các mối quan hệ XH, nghề nghiệp, trình độ VH của phạm nhân; những tình huống, hoàn cảnh cụ thể mà phạm nhân đã thực hiện hành vi phạm tội; hệ thống các biện pháp áp dụng chung, riêng…để giáo dục phạm nhân và giúp phạm nhân cải tạo tốt hơn.
2. Trình bày sự khác nhau về hoạt động nhận thức giữa các giai đoạn điều tra, xét xử và cải tạo?
a. Hoạt động giáo dục của giai đoạn điều tra và xét xử đã có trong tài liệu
b. Giai đoạn cải tạo:
* Chủ thể giáo dục: Là cán bộ quản giáo và người phạm tội nhưng chủ yếu là cán bộ quản giáo
* Đối tượng được giáo dục: Người phạm tội.
* Mục đích:
* Đặc điểm:
– Chủ thể quan trọng nhất là cán bộ quản giáo, hoạt động giáo dục hướng đến đối tượng đặc thù là người phạm tội.
– Nội dung giáo dục sâu rộng, toàn diện, mang tính hệ thống, bài bản nhằm thay đổi cách nhìn nhận, quan điểm, lập trường, hình thành một số kỷ năng, kỹ xảo, nghề nghiệp mưu sinh cho người phạm tội. Hoạt động giáo dục trong quá trình cải tạo có thể coi là hoạt động quan trọng nhất tác động đến người phạm tội, nó là mục đích cuối cùng của hoạt động tố tụng.
– Mang tính cưỡng chế, không mang tính công khai như trong giai đoạn xét xử. Trong hoạt động này luôn tồn tại mối quan hệ bất bình đẳng giữa chủ thể và đối tượng giáo dục đồng thời thể hiện sâu sắc ý chí của chủ thể giáo dục.
– Phương tiện giáo dục: mang tính đa dạng, phong phú (thông qua ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, tài liệu, phim ảnh, con người thực tế, thông qua các hoạt động sản xuất, lao động, học tập, giải trí…)
– Thời gian tác động: mang tính ổn định, lâu dài.
* Nội dung:
– Giáo dục về chính sách, pháp luật của Nhà nước
– Giáo dục về nhân cách
– Giáo dục về kỷ năng và thói quen lao động
– Chuẩn bị tâm lý để tái hòa nhập cộng đồng.
4. Đặc điểm tâm lý của phạm nhân và tập thể phạm nhân? Ý nghĩa?
a. Đặc điểm tâm lý:
* Của phạm nhân:
– Có thể là chán chướng, buồn bã, bất cần, mặc kệ, phó thác cho người quản giáo. Lo lắng, sợ hãi về các biện pháp giáo dục sẽ bị áp dụng cũng như các mối quan hệ gia đình, XH trong hiện tại và tương lai. Mặc cảm, tránh tiếp xúc.
– Tuy nhiên cũng có những tâm lý khác như:
+ Đối với những phạm nhân đã hoàn toàn hối hận thì họ thích nghi với môi trường, tham gia tích cực vào các hoạt động của trại, tích cực cải tạo tốt để sớm trở về với gia đình.
+ Đối với những phạm nhân cho rằng bị oan hoặc cho mức án quá nặng, không nhận thức được hành vui nguy hiểm của mình thì thờ ơ, lạnh nhạt với các hoạt động của trại, nếu có cũng là đối phó, phản kháng, mang tính chiếu lệ, có khi trốn trại nếu có điều kiện.
+ Đối với những phạm nhân phạm tội chuyên nghiệp, tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm… thì có thể là lạnh nhạt với cuộc sống trong trại, có thể là giả tạo chấp hành tốt nội quy trại nhưng sẵn sàng phản kháng, trốn trại khi có sơ hở.
– Ngoài ra đặc điểm tâm lý của phạm nhân còn tùy thuộc từng giai đoạn khác nhau của quá trình chấp hành hình phạt như:
+ Giai đoạn bắt đầu vào trại: là giai đoạn thích nghi, làm quen nên tâm lý chung thường là buồn bã, chán nản, bi quan, dễ nổi giận do sự thay đổi quá lớn trong cuộc sống.
+ Giai đoạn hình thành những hứng thú, nhu cầu lành mạnh trong điều kiện mới ở trại: phạm nhân bắt đầu thích nghi với hoàn cảnh sống hiện tại.
+ Giai đoạn thích nghi với môi trường: đa số PN nhận thức được hậu quả do hành vi phạm tội của họ gây ra, quyết tâm chấp hành tốt các quy định học tập, cải tạo ở trại để sớm trở về.
+ Giai đoạn trước khi trả tự do: hồi hộp, náo nức khi gần được tự do nhưng cũng lo lắng về những khó khăn trước mắt mà họ phải gặp khi tái hòa nhập cộng đồng làm cho họ dễ cáu gắt, chán nản.
* Của tập thể phạm nhân:
– Thường tồn tại những mâu thuẫn, xung đột tâm lý, bởi vì các thành viên của tập thể thường là những người có tâm lý tiêu cực, khiếm khuyết nhân cách nên dễ tạo ra một tập thể xung đột.
– Thường có những nhóm nhỏ có biểu hiện tâm lý tiêu cực bởi vì những nhóm này thường liên kết với nhau nhằm thỏa mãn các nhu cầu hứng thú tiêu cực, lệch lạc.
– Thường xảy ra hiện tượng lây lan tâm lý.
b. Ý nghĩa:
– Áp dụng các phương pháp tác động tâm lý phù hợp.
– Kịp thời phát hiện những xung đột nhỏ trong tập thể phạm nhân; ngăn chặn sự xuất hiện các nhóm nhỏ tiêu cực, đồng thời có những biện pháp nhằm xóa bỏ tâm lý tiêu cực trong tập thể phạm nhân.
5. Đặc điểm tâm lý của CB quản giáo trong cải tạo PN? Những nhược điểm tâm lý cần khắc phục?
a. Đặc điểm tâm lý:
– Lòng yêu nghề, say mê với công việc.
– Có niềm tin vào kết quả cải tạo người phạm tội cho dù công việc có thể gặp rất nhiều khó khăn.
– Cán bộ quản giáo phải có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn cao; có lòng nhân ái, kiên nhẫn, kiên trì trong việc giáo dục cải tạo PN; phải có óc tổ chức, sắp xếp, quản lý công việc cải tạo của PN và tập thể PN hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất; có khả năng giao tiếp.
b. Nhược điểm tâm lý:
– Xem người phạm tội nhất là các người phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng là những người nguy hiểm, khả năng cải tạo họ là hạn chế.
– Tâm lý không tôn trọng người phạm tội, dễ gắt gỏng, lạm dụng phương pháp mệnh lệnh trong qúa trình cải tạo.
6. Những đặc điểm tâm lý của hoạt động bào chữa?
* Gồm có:
– Đặc điểm tâm lý của hoạt động nhận thức trong bào chữa:
+ Chủ thể của hoạt động bào chữa là bị can, bị cáo, luật sư, người bị tạm giữ nhưng chủ yếu là luật sư.
+ Tính chất của nhận thức là độc lập so với các cơ quan tiến hành tố tụng.
+ Chịu sự chi phối bởi chức năng bào chữa nên người bào chữa (BC) thường quan tâm hơn đến việc nhận thức các chứng cứ gỡ tội – tính chất một chiều trong nhận thức, vì vậy người bào chữa dễ bị rơi vào tình trạng thiếu khách quan trong vụ án dẫn đến lời bào chữa sẽ kém thuyết phục và không hiệu quả.
+ Chịu sự chi phối bởi quyền lợi của thân chủ và những trở ngại, rào cản trong tiếp cận với hồ sơ, tài liệu của vụ án cũng như trong việc tự thu thập, tìm kiếm chứng cứ phục vụ cho hoạt động bào chữa.
+ Phạm vi nhận thức rộng, đòi hỏi người bào chữa phải tiến hành nhận thức và tìm kiếm những chứng cứ, tài liệu còn chưa được phản ánh trong hồ sơ vụ án để kiến nghị cơ quan tố tụng xử lý, không bỏ sót nhằm giải quyết thỏa đáng vấn đề quyền lợi hợp pháp, chính đáng của thân chủ.
– Thiết kế trong bào chữa:
+ TK trong hoạt động bào chữa là tổng hợp các thao tác tư duy về kế hoạt hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người bị buộc tội mà mình có trách nhiệm buộc tội.
+ Mục đích: tạo điều kiện kế hoạch hóa hoạt động bào chữa.
+ Hoạt động thiết kế bao trùm các giai đoạn tố tụng hình sự nhưng ở giai đoạn xét xử hoạt động thiết kế rất quan trọng vì đây là giai đoạn tập trung cao nhất cho sự chuẩn bị của người bào chữa và cũng có tính chất hiện thực nhất về khả năng bảo vệ cho thân chủ của người bào chữa.
– Giáo dục trong bào chữa: mang tính chất giáo dục nhất định đối với người bị buộc tội cũng như cộng đồng
+ Đ/v thân chủ: khéo léo phân tích cho thân chủ thấy điểm sai của họ để gợi cho họ thái độ ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, chấp nhận một mức độ trách nhiệm nhất định về việc làm của mình.
+ Đ/v cộng đồng: khi xin giảm nhẹ cho người phạm tội hoặc chứng minh người phạm tội bị oan sai người bào chữa đã đưa đến những thông tin mang tính giáo dục cho cộng đồng, củng cố lòng tin của người dân vào công lý và sự công bằng của pháp luật.
– Giao tiếp, tổ chức và chứng nhận trong hoạt động bào chữa:
+ Hoạt động giao tiếp: Mục đích là thiết lập tâm lý tin cậy lẫn nhau để tìm kiếm những khả năng pháp lý và thực tế để giúp đỡ cho thân chủ. Đặc điểm: mang tính quan hệ đa chiều và tính đồng thuận cao.
+ Hoạt động tổ chức: được thực hiện bởi chính cá nhân người bào chữa, thể hiện ở việc chuẩn bị những phương tiện, điều kiện về vật chất, tâm lý để đạt hiệu quả cao trong các giai đoạn tố tụng. Người bào chữa phải chuẩn bị chu đáo tâm lý, sự thống nhất về xử sự cho thân chủ để đảm bảo hiệu quả tốt nhất của hoạt động bào chữa.
– Hoạt động chứng nhận: thể hiện ở việc chủ thể chính (người bào chữa) ký xác nhận vào các lọai biên bản, giấy tờ ghi nhận sự có mặt của mình trong một số hoạt động tố tụng. Tạo ra tính hợp pháp đối với vai trò, vị trí tố tụng của người bào chữa thông quá sự công nhận về tư cách tố tụng của người bào chữa từ phía cơ quan tố tụng cũng như từ phiá người bị buộc tội.
7. Yếu tố nào đã tạo ra tính chất xung đột của hoạt động bào chữa và nó thể hiện như thế nào?
* Thân chủ:
– Quan hệ tâm lý giữa người bào chữa và thân chủ được thực hiện trong một điều kiện không bình thường (Thân chủ e dè, thăm dò, không dám nói hết sự thật, chưa muốn chia sẻ hết với người bào chữa nhưng lại chờ đợi sự ủng hộ tuyệt đối từ phía người bào chữa…)
* Người bào chữa:
– Có đánh giá cá nhân mang tính phán xét đối với hành vi phạm tội của người phạm tôi.
– Có thể có những đánh giá chủ quan ban đầu khi tiếp xúc với những bằng chứng, sự kiện liên quan đến vụ án.
– Có những nhận xét mang tính phiến diện, quy kết không có cơ sở khiến người bị buộc tội thất vọng.
– Ỷ lại vào kiến thức cá nhân, kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp.
* Các chủ thể khác trong tố tụng hình sự:
– Điều tra viên: Có tâm lý lo ngại khi biết có sự tham dự của người bào chữa; sự khác biệt về chức năng tố tụng của hai bên.
– Kiểm sát viên: mối quan hệ có tính chất đặc biệt vì mang tính tố tụng đối trọng nhau, đây cũng là nhân tố cản ngại sự thiết lập quan hệ giao tiếp giữa các bên với nhau và là rào cản cho việc thiết lập tâm lý giao tiếp tâm lý giữa họ dễ dẫn đến những tâm lý tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
– Với Thẩm phán và HTND: luôn coi người bào chữa là khai thác thông tin một chiều, thiên về chiều hướng gỡ tội cho thân chủ nên không mang tính khách quan; một vài người trong HĐXX cho rằng người bào chữa chỉ đưa ra lý lẽ để gở tội cho thân chủ mà không có trách nhiệm pháp lý về những đề xuất của mình trong khi HĐXX phải chịu trách nhiệm pháp lý về quyết định của mình. Nếu bào chữa thắng, người bào chữa được hưởng toàn bộ danh lợi, còn HĐXX thì không.
8. Người bào chữa có thể giúp gì cho thân chủ trong việc vượt qua những trạng thái tâm lý tiêu cực và bằng cách nào?
* Người bào chữa có thể giúp cho thân chủ vượt qua được những trạng thái tâm lý tiêu cực bằng nhiều cách như:
– Sử dụng phương pháp truyền đạt thông tin để: thống nhất trong xử sự; nhắc lại những sự kiện đã được phản ánh trong hồ sơ để giúp thân chủ nắm thông tin một cách toàn diện nhằm tạo ra sự tương hợp trong cách nhìn nhận vấn đề và đạt đến sự nhất trí về phương án bào chữa; cung cấp các thông tin về pháp luật để hướng đến một cách hành xử đúng.. Đồng thời có thể sử dụng phương pháp truyền đạt thông tin bằng nhiều cách khác nhau như cung cấp các chứng cứ có lợi cho thân chủ; cung cấp các địa điểm hoặc người chứa thông tin và đề nghị cơ quan chức năng tiến hành thẩm tra, thu thập thành bằng chứng.
– Sử dụng phương pháp thuyết phục: nhằm tạo ra sự hợp tác của NPT với cơ quan có trách nhiệm, có thể sử dụng phương pháp thuyết phục logic hoặc tình cảm để đạt được mục tiêu.
– Sử dụng phương pháp đặt vấn đề và thay đổi tư duy: nhằm buộc NPT khai sự thật trên cơ sở các dữ liệu đã được xác định thông qua các câu hỏi và câu trả lời. Tuy nhiên đây là phương pháp không được phổ biến trong hoạt động bào chữa nhưng đôi khi có thể áp dụng cho thân chủ khi có bằng chứng về sự tham gia của thân chủ vào vụ án quá rõ nhưng thân chủ có tâm lý chối tội.
9. Hãy nêu rõ những phẩm chất nghề nghiệp quan trọng của người bào chữa?
– Có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng lực diễn đạt
– Trung thực, vị tha, biết chia sẻ với thân chủ những khó khăn mà họ gặp, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nghĩa vụ nghề nghiệp với nghĩa vụ công dân.
– Có bản lĩnh, kiên định với chính kiến.
10. Trình bày đặc điểm tâm lý của người bị hại trong giai đoạn xét xử và những phương pháp tác động tâm lý cần được sử dụng:
* Đặc điểm tâm lý của người bị hại:
– Bức xúc, phẩn nộ (mức độ có thể giám hơn so với giai đoạn diều tra do at6m lý của người bị hại đã ổn định hơn).
– Sợ sệt, lo lắng rằng bào chữa sẽ trả thù (do giao tiếp công khai tại phiên tòa nên bào chữa biết được người bị hại và nội dung tố cáo của họ).
– Bị ám ảnh, mất bình tĩnh, xấu hổ trong 1 số trường hợp.
– Thương hại, thông cảm cho hoàn cảnh của bào chữa (cũng có thể do bị mua chuộc, bồi thường thỏa đáng).
– Che giấu một phần lỗi của mình và bất hợp tác.
-> Vì tính chất công khai của hoạt động xét xử và trong trường hợp quyền lợi của người bị hại đã được giải quyết, thông thường tỷ lệ người bị hại tham gia phiên tòa ít hơn trong giai đoạn điều tra.
* Phương pháp tác động tâm lý:
– Phương pháp thuyết phục: trong trường hợp người bị hại có biểu hiện bất hợp tác, cố tình giấu giếm sự thật. Nội dung thuyết phục:
+ Chỉ cho người bị hại thấy trách nhiệm của mình trong việc hợp tác khai báo nhằm làm sáng tỏ vụ án.
+ Mối quan hệ pháp luật khi phát sinh tội phạm không chỉ là một quan hệ cá nhân riêng giữa bào chữa và người bị hại mà quan trọng là mối quan hệ giữa người phạm tội với NN và vì lợi ích chung của XH.
+ Thuyết phục bằng các chứng cứ cho thấy lời khai của họ không đúng; thuyết phục về sự an toàn của họ khi tham gia tố tụng.
– Phương pháp giao tiếp tâm lý có điều khiển:
+ Tổ chức giao tiếp công khai tại phiên tòa cần chú ý bảo vệ người bị hại dễ tổn thương như PN, trẻ em.
+ Tổ chức giao tiếp cần chú ý các mối quan hệ tế nhị như mối quan hệ lệ thuộc giữa bào chữa với người bị hại trước khi phạm tội.
+ Trong giao tiếp cần chú ý lắng nghe lời trình bày của người bị hại, làm cho người bị hại thấy được tôn trọng hoặc được khuyến khích trong giao tiếp.
– Phương pháp truyền đạt thông tin: thông tin liên quan đến chứng cứ mâu thuẫn, đến quyền và nghĩa vụ của người bị hại trong việc đưa ra chứng cứ về vụ án và yêu cấu bồi thường. Không nên truyền đạt những thông tin làm cho người bị hại bị tổn thương, bị ám ảnh do người phạm tội gây ra nếu thấy không thật cần thiết.
– Phương pháp đặt và thay đổi vấn đề tư duy: được áp dụng nhằm làm sáng tỏ các thông tin về vụ án bằng cách đặt các câu hỏi để kiểm tra chứng cứ chưa rõ hoặc mâu thuẫn) và mô hình vụ án.
11. Trình bày đặc điểm tâm lý của người bị hại trong giai đoạn xét xử và những phương pháp tác động tâm lý cần được sử dụng:
* Đặc điểm tâm lý:
– Đặc điểm tâm lý chung:
+ Bức xúc trước hành vi phạm tội mà họ phải chứng kiến
+ Mong muốn được xử lý nghiêm nên qđịnh ra làm chứng
– Đặc điểm tâm lý tiêu cực:
+ Quên tình tiết mà họ chứng kiến vì sự việc xảy ra lâu ngày mà họ không quan tâm nhiều.
+ Cảm thấy hối hận vì làm chứng sẽ gây bất lợi cho bào chữa
+ Sợ bị trả thù hoặc phiền hà sau khi tham gia phiên tòa công khai có nhiều người biết
+ Khi nghe người làm chứng khác khai không thống nhất nên họ không tự tin vào lời khai của mình.
+ Cảm thấy phiền phức vì chỉ có nghĩa vụ mà không có quyền nên khai báo thiếu trách nhiệm.
-> Vì những trở ngại tâm lý trên nên số người chịu ra làm chứng trước tòa thường ít hơn giai đoạn điều tra.
* phương pháp tác động:
– Phương pháp thuyết phục: thuyết phục người làm chứng về ý thức trách nhiệm của công dân tham gia phòng chống tội phạm, tầm quan trọng về lời khai của họ trong giải quyết vụ án cũng như những đảm bảo của họ về sự an toàn của họ và người thân.
– Phương pháp truyền đạt thông tin:
+ Nội dung các thông tin cần truyền đạt: Thông tin về pháp luật quy định nghĩa vụ của họ trong lời khai, nghĩa vụ phải làm chứng và có thể sẽ bị cưỡng chế, nếu khai gian dối sẽ phải chịu trách nhiệm và thậm chí đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thông tin về các sự kiện xảy ra để họ nhớ lại hoặc tự đánh giá lời khai.
– Phương pháp giao tiếp tâm lý có điều khiển: khi điều khiển giao tiếp và thẩm vấn có thể sử dụng các hình thức:
+ Cho nhận dạng bào chữa trước khi thẩm vấn.
+ Nếu thấy lời khai có thể bị ảnh hưởng giữa nhiều người tại phiên tòa hoặc không trung thực nên cách ly giữa những người làm chứng hoặc giữa người làm chứng với bào chữa khi tổ chức giao tiếp để lấy lời khai người làm chứng.
+ Tổ chức đối chất nếu thấy có mâu thuẫn..
– Phương pháp đặt và thay đổi vấn đề tư duy: chỉ hỏi những thông tin mà người làm chứng đã chứng kiến nhằm gợi nhớ, tái tạo, mô tả lại sự việc đã chứng kiến, lọai bỏ những mâu thuẫn về tư duy vụ án
12. Trình bày đặc điểm tâm lý của người bị hại trong giai đoạn xét xử và những phương pháp tác động tâm lý cần được sử dụng:
* Đặc điểm tâm lý:
– Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý của TP khi xét xử:
+ Nhiệm vụ phải giải quyết vụ án theo đúng pháp luật của HĐXX. Đồng thời ở giai đoạn này vị trí trung tâm của hoạt động tố tụng thuộc về HĐXX với khả năng điều khiển, thiết kế và tổ chức phiên tòa của TP chủ tọa. Đó cũng là vấn đề được các bên tham gia tố tụng cũng như dư luận đặc biệt quan tâm chú ý.
+ mối quan hệ với Viện kiểm sát, Ủy ban Thẩm phán và các cơ quan, tổ chức khác.
+ Chỉ tiếp xúc với hồ sơ mà không trực tiếp quan sát hiện trường ban đầu khi xảy ra vụ án như cớ quan CSĐT và Viện kiểm sát
+ Thời gian xét xử hạn hẹp, căng thẳng.
+ Áp lực của dư luận XH
* Nhược điểm tâm lý cần khắc phục:
– Bị ảnh hưởng bởi quan điểm buộc tội của cơ quan điều tra và Viện kiểm sát khi lần đầu tiếp xúc với hồ sơ mà không trực tiếp tham gia vụ án từ đầu.
– Xu hướng nhầm lẫn việc thực hiện chức năng xét xử thành buộc tội như kiểm sát viên
– Tâm lý e ngại án bị kháng nghị, e ngại nêu các nghi vấn và khai thác chứng cứ chưa có trong hồ sơ
– Căng thẳng, nôn nóng và mất bình tỉnh khi có nhiều ý kiến trái ngược, khi bào chữa thiếu thành khẩn trong điều kiện thời gian xét xử hạn hẹp và việc điều khiển phiên tòa gặp khó khăn.
– Không quan tâm đúng mức đến lời bào chữa hoặc e ngại báo chữa làm khó khăn đến việc xét xử.
– Tranh thủ sự đồng tình của HTND, đặc biệt khi nghị án hoặc không quan tâm đến vai trò của HTND
13. Trình bày đặc điểm tâm lý của người bị hại trong giai đoạn xét xử và những phương pháp tác động tâm lý cần được sử dụng:
* Đặc điểm tâm lý:
– Sự hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm của HT.
– Bị ảnh hưởng bởi nghề nghiệp, công tác và môi trường sống gần gũi với nhân dân.
– Thời gian đầu tư cho công việc nghiên cứu hồ sơ không nhiều.
– Không bị ràng buộc về mặt quản lý và các lợi ích khác từ phía TA.
* Nhược điểm tâm lý cần khắc phục:
– Xu hướng thiếu trách nhiệm nên ỷ lại vào hoạt động chứng minh của vụ án
– Xu hướng thông cảm và nương nhẹ mang tính vô nguyên tắc, thiếu căn cứ đối với người phạm tội.
– Ý thức chính trị trong hoạt động xét xử chưa sâu sắc và thiếu rõ ràng, nhất quán
– Nể nang TP hoặc thiếu tự tin nên e ngại đưa ra các ý kiến độc lập
14. Trình bày đặc điểm tâm lý của người bị hại trong giai đoạn xét xử và những phương pháp tác động tâm lý cần được sử dụng:
* Đặc điểm tâm lý:
– Kiểm sát viên là người đại diện NN thực hiện chức năng buộc tội (thực hành công tố) vừa giám sát hoạt động xét xử tại phiên tòa
– Phải tiếp xúc tâm lý với nhiều đối tượng khác nhau, phải tiến hành giao tiếp công khai và trực tiếp, liên tục tại TA.
– Có mối quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát, với các cơ quan, tổ chức khác
– Có quá trình tiếp xúc trước với hồ sơ vụ án do cơ quan điều tra chuyển sang.
– Áp lực của dư luận XH về vụ án
* Nhược điểm tâm lý cần khắc phục:
– Xu hướng kết tội dẫn đến chú trọng những chứng cứ buộc tội, sợ bỏ lọt tội phạm
– Tâm lý ỷ lại trách nhiệm chứng minh của HĐXX đối với vụ án
– Xu hướng xung đột, đối đầu với người bào chữa do lợi ích, mục tiêu của 2 bên có chứa đựng mâu thuẫn
– Xu hướng bảo thủ khi có ý kiến trái ngược của HĐXX, của người bào chữa
– Thái độ chủ quan trước lời bào chữa của luật sư, của bào chữa
15. Anh/chị hãy làm rõ đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học tư pháp?
16. Phân tích các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học tư pháp? Cho ví dụ?
17. Phân tích các phương pháp tác động tâm lý trong hoạt động tư pháp? Cho ví dụ?
18. Trình bày các phương pháp cơ bản giải quyết nhiệm vụ tư duy trong hoạt động tư pháp?
19. Phân tích các bước của hoạt động thiết kế trong hoạt động tư pháp
20. Phân tích cấu trúc tâm lý của hành vi phạm tội
21. Phân tích đặc điểm tâm lý các giai đoạn của hoạt động điều tra vụ án hình sự?
22. Phân biệt hoạt động nhận thức trong hoạt động điều tra vụ án hình sự và hoạt động xét xử vụ án hình sự?
23. Phân tích đặc điểm tâm lý của bị can trong hoạt động điều tra vụ án hình sự?
24. Phân tích đặc điểm tâm lý của giai đoạn nghị án và tuyên án tại phiên tòa?
Câu hỏi nhận định môn tâm lý học tư pháp
1. Nghề nghiệp của cán bộ tư pháp ảnh hưởng lớn đến tính công minh của pháp luật, uy tín của nền công lý của một quốc gia?
2. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự cách xử sự của bị can phụ thuộc vào rất nhiều vào yếu tố tâm lý?
3. Hoạt động hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại là hoạt động tâm lý 2 chiều?
4. Mọi hành vi phạm tội đều có động cơ, mục đích, ý định phạm tội?
5. Hoạt đông giáo dục được coi là chức năng tâm lý cơ bản của hoạt động tư pháp?