Việc tùy ý dừng, đỗ xe trước nhà người khác diễn ra khá phổ biến. Điều này khiến không ít chủ nhà bức xúc. Như vậy, liệu hành vi đỗ xe trước cửa nhà người khác có bị phạt không? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Đỗ xe trước cửa nhà người khác có bị phạt không?
Hiện nay việc xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Theo đó, trong các quy định nêu trên không quy định mức xử phạt đối với hành vi đỗ xe trước cửa nhà người khác.
Tuy nhiên, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông phải thực hiện việc dừng, đỗ xe theo đúng quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008.
Cụ thể thì người điều khiển phương tiện không được đỗ xe tại các vị trí như là
– Bên trái đường một chiều;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Trên đoạn đường cong, gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;
– Phần đường được dành cho người đi bộ băng qua đường;
– Đỗ song song với xe khác đang dừng xe, đỗ xe;
– Nơi đường giao nhau và nơi trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau;
– Trước cổng và trong phạm vi 05m hai bên cổng trụ sở các cơ quan, tổ chức;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trong phạm vi an toàn đối với đường sắt;
– Tại nơi mà phần đường chỉ rộng đủ cho một làn xe;
– Nơi làm che khuất biển báo hiệu đường bộ.
– Trên đường xe điện,
– Trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế và chỗ dành riêng để lấy nước cho xe chữa cháy.
– Không được đỗ phương tiện giao thông ở hè phố, lòng đường trái quy định.
Như vậy, nếu người điều khiển phương tiện đỗ xe trước nhà người khác mà thuộc những trường hợp nêu trên thì được xem là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.
Căn cứ Điều 5, 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) mức xử phạt đối với hành vi đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô và xe máy được cụ thể như sau:
Mức phạt tiền |
Đối với xe ô tô, xe tương tự xe ô tô |
Đối với xe mô tô, xe gắn máy |
300.000 đồng đến 400.000 đồng |
– Đỗ xe mà không có tín hiệu báo cho người khác biết; – Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP hoặc đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe. |
– Đỗ xe tại phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị có lề đường; – Đỗ xe trong lòng đường đô thị mà gây cản trở giao thông; – Đỗ xe trên đường xe điện, nơi đường bộ giao nhau, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên phần đường dành cho người đi bộ đi qua đường; – Đỗ xe tại nơi có biển biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; “Cấm đỗ xe” – Không tuân thủ các quy định đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; |
400.000 đồng đến 600.000 đồng |
– Đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; đỗ xe không sát mép đường bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường. – Đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển Cấm dừng xe và đỗ xe, trừ khi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Đỗ xe trên cầu |
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
– Đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt trừ hành vi được quy định tại điểm b khoản 2 điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP; – Đỗ xe ở vị trí có nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 5 m tính từ mép đường giao nhau; hoặc điểm dừng đón trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan tổ chức mà có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường rộng chỉ đủ cho một làn xe; làm che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa; – Đỗ xe không sát hè phố, lề đường phía bên phải chiều đi hoặc bánh xe gần nhất có khoảng cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên miệng hầm của điện cao thế, đường điện thoại, trên miệng cống thoát nước, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe có biển “Cấm đỗ xe” và “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; |
– Đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi được quy định |
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
– Đỗ xe tại vị trí phía bên trái đường một chiều hoặc bên trái theo hướng lưu thông của đường đôi; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng đỗ xe; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất trừ khi hành vi được quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; – Đỗ xe trái quy định làm ùn tắc giao thông; – Đỗ xe trong hầm đường bộ mà không đúng nơi được quy định. |
|
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông |
|
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng |
– Đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông. – Đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người khác biết nếu phải buộc phải đỗ xe trên đường cao tốc mà không đúng nơi quy định; |
2. Đỗ xe trên đường phố cần chú ý những gì?
Ngoài những lưu ý về những vị trí mà người điều khiển phương tiện không được đỗ xe đã được phân tích nêu trên, thì căn cứ Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008 khi đỗ xe trên đường phố cần chú ý thực hiện những quy định như sau:
– Phải cho xe dừng đỗ sát lề đường, hè phố theo phía bên phải theo chiều đi của mình;
– Bánh xe gần nhất khi đỗ xe không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 m và không gây cản trở hoặc nguy hiểm cho giao thông. Nếu đường phố hẹp thì phải dừng đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 m.