Một trong những vướng mắc nhiều người băn khoăn nhưng chưa rõ quy định thế nào là trốn truy nã bao nhiêu năm thì trắng án? Thời hạn xoá truy nã là bao lâu? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Triệu tập mấy lần thì truy nã?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, không có quy định cụ thể về số lần triệu tập mà sau đó sẽ chuyển sang truy nã.
Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, khi vụ án đã được khởi tố, một số đối tượng sau đây có nghĩa vụ (bắt buộc) phải có mặt khi được cơ quan thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập:
– Bị can: Là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hành vi phạm tội. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Nếu vắng mặt không vì lý do chính đáng, bị can có thể bị áp giải hoặc truy nã (Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
– Bị cáo: Là người hoặc pháp nhân đã được Tòa án ra quyết định đưa ra xét xử. Bị cáo buộc phải có mặt theo lệnh/giấy triệu tập của Tòa án có thẩm quyền. Nếu vắng mặt không vì lý do chính đáng, bị cáo có thể bị áp giải hoặc truy nã (Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
Theo đó, truy nã là hoạt động do cơ quan điều tra tiến hành nhằm tìm kiếm, phát hiện và bắt giữ người đã vi phạm pháp luật hình sự khi người đó bỏ trốn hoặc không biết/không xác định được họ đang ở đâu.
Vậy việc truy nã một đối tượng không phụ thuộc vào số lần triệu tập người đó. Mà quyết định truy nã bị can/bị cáo được ban hành khi đối tượng đó trốn lệnh triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Trốn truy nã bao nhiêu năm thì trắng án?
Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người trốn lệnh truy nã như sau:
– Tội phạm ít nghiêm trọng: 05 năm.
– Tội phạm nghiêm trọng: 10 năm.
– Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm.
– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm.
Nếu trong thời hạn trên, người bị truy nã ra đầu thú hoặc bị bắt giữ, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được tính lại từ thời điểm đó.
Vì không có quy định cụ thể về việc trốn truy nã bao nhiêu năm thì trắng án, nên người bị truy nã nếu trốn truy nã trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được tính lại từ đầu và kể từ thời điểm họ ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Ví dụ: Một người bị truy nã về tội trộm cắp tài sản trị giá 5 triệu đồng (tội phạm ít nghiêm trọng). Nếu người này trốn trong vòng 4 năm mà không bị bắt, họ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, sau khi hết thời hiệu, họ vẫn có thể bị phạt hành chính theo quy định.
3. Thời hạn xóa lệnh truy nã là bao lâu?
Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn không có quy định về thời hạn xóa lệnh truy nã. Việc hủy bỏ lệnh truy nã sẽ phụ thuộc vào việc người bị truy nã có ra đầu thú, bị bắt hay không và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự có áp dụng hay không.
Ngoài ra, lệnh truy nã có thể được hủy bỏ. Do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ký trong các trường hợp:
– Người bị truy nã đầu thú.
– Người bị truy nã bị bắt.
– Chết người bị truy nã.
– Hết thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Có căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
4. Không bắt được người truy nã thì có xét xử không?
Theo điểm a Khoản 2 Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Tòa án được xét xử vắng mặt bị cáo trong trường hợp bị cáo trốn và lệnh truy nã không có kết quả.
Như vậy, chỉ khi nào người phạm tội trốn truy mã và việc truy nã không có kết quả thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo tại phiên tòa.
Việc truy nã không có kết quả có thể do nhiều nguyên nhân như:
– Nơi ở của bị cáo không rõ.
– Bị cáo đã xuất cảnh trái phép.
– Bị cáo có hành vi che giấu, lẩn trốn tinh vi.
Ngoài ra, để xét xử vắng mặt, cần đáp ứng thêm một số điều kiện khác như:
– Có đủ căn cứ để xác định hành vi phạm tội của bị cáo.
– Việc xét xử vắng mặt không ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bị cáo.
Việc xét xử vắng mặt chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết, khi đã thực hiện các biện pháp truy nã nhưng không có kết quả. Bị cáo có quyền ra đầu thú hoặc bị bắt sau khi đã có bản án xét xử vắng mặt.