Thông thường án phí sẽ do bên thua kiện thanh toán hoặc theo thỏa thuận các bên. Vậy người cao tuổi được miễn án phí có đúng không? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Người đủ bao nhiêu tuổi thì được tính là người cao tuổi?
Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về người cao tuổi như sau: “Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.”
Như vậy, theo quy định hiện nay thì người từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được tính là người cao tuổi. Đối với người cao tuổi, nhà nước và xã hội sẽ có những quy định phù hợp với đối tượng này như giảm, miễn phí giá vé, hỗ trợ khi tham gia các dịch vụ giao thông,…
2. Người cao tuổi được miễn án phí đúng không?
Theo quy định Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án cụ thể như:
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
….
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Theo đó, người cao tuổi thuộc nhóm đối tượng được miễn nộp các chi phí Tòa án nếu có yêu cầu giải quyết về các vấn đề dân sự như tranh chấp tài sản, tranh chấp hợp đồng, yêu cầu giải quyết ly hôn. Các khoản phí được miễn bao gồm: Tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí,… Tuy nhiên, để được xét là người cao tuổi thì cần phải đảm bảo điều kiện là đủ từ 60 tuổi trở lên theo quy định.
3. Hồ sơ để được miễn giảm án phí cho người cao tuổi
Để được miễn, giảm án phí cho người cao tuổi cần phải chuẩn bị hồ sơ, đơn đề nghị theo quy định tại Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:
Người cao tuổi đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.
– Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn;
Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
– Các giấy tờ khác chứng minh độ tuổi như:
CMND/CCCD phô tô và được công chứng
Hoặc các giấy tờ khác chứng minh độ tuổi
4. Cơ quan nào có thẩm quyền thu án phí?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án
Cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án
Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí và các loại lệ phí Tòa án;
Tòa án;
Bộ Ngoại giao.
Cùng với đó, quy định tại Điều 15 Nghị quyết này còn quy định thêm về thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng phí
Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.
Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.
Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.
Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.
Như vậy, người có thẩm quyền thu án phí sẽ bao gồm Cơ quan thi hành án, Tòa án nơi nhận đơn xét xử việc án, Bộ Ngoại giao. Và Thẩm phán người được Chánh án Tòa án phân công sẽ có quyền thực hiện việc xem xét đơn đề nghị miễn, giảm án phí cấp sơ thẩm.