Án phí chia thừa kế hiện nay là bao nhiêu? Người nào phải chịu án phí trong vụ án chia thừa kế? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Án phí chia thừa kế là bao nhiêu? Tính thế nào?
Trước hết, án phí chia thừa kế được hiểu là khoản chi phí mà đương sự trong vụ án dân sự về chia thừa kế có nghĩa vụ phải đóng nộp cho Nhà nước.
Đây là khoản chi phí do Hội đồng xét xử quyết định và được ghi nhận cụ thể trong bản án giải quyết vụ án dân sự chia thừa kế (sơ thẩm hoặc phúc thẩm).
Cách tính số tiền án phí chia thừa kế được thực hiện theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 với mức án phí sơ thẩm và phúc thẩm là khác nhau.
Về cơ bản, án phí vụ án dân sự chia thừa kế được xác định dựa trên giá trị tài sản phân chia, số tài sản mà đương sự nhận được do đây là vụ án tranh chấp về dân sự có giá ngạch.
- Án phí chia thừa kế, án phí giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án… đều là những loại tranh chấp được tính án phí theo giá ngạch;
- Đối với những án phí chia thừa kế mà không tính theo giá ngạch thì án phí chia thừa kế dân sự sơ thẩm được tính là 300.000 đồng;
Án phí dân sự phúc thẩm vụ án chia thừa kế được ấn định mức cố định (300.000 đồng).
Trừ các trường hợp được miễn, cách tính án phí dân sự sơ thẩm vụ án chia thừa kế và phúc thẩm như sau:
Án phí dân sự sơ thẩm vụ án chia thừa kế | Án phí dân sự phúc thẩm vụ án chia thừa kế | |
Giá trị di sản thừa kế phân chia | Mức án phí | |
≤ 6 triệu | 300.000 | 300.000 đồng đối với mọi tranh chấp |
> 6 triệu – ≤ 400 triệu | 5% giá trị tài sản tranh chấp | |
> 400 triệu – ≤ 800 triệu | 20 triệu + 4% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu | |
> 800 triệu – ≤ 2 tỷ | 36 triệu + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800 triệu | |
> 2 tỷ – ≤ 4 tỷ | 72 triệu + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2 tỷ | |
> 4 tỷ | 112 triệu + 0,1% phần giá trị tài sản vượt quá 4 tỷ | |
Ban hành tại bảng danh mục án phí, lệ phí tòa án kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 |
Như vậy, án phí chia thừa kế được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp nếu là xét xử sơ thẩm và là 300.000 đồng nếu là xét xử phúc thẩm.
Mức án phí cụ thể mà đương sự phải chịu được ghi nhận rõ trong bản án dân sự sơ thẩm/bản án dân sự phúc thẩm vụ án chia thừa kế.
2. Ai phải chịu án phí chia thừa kế?
Người phải chịu án phí chia thừa kế là người có nghĩa vụ đóng nộp khoản tiền được hội đồng xét xử ghi nhận rõ trong bản án.
Thường, đương sự nhận được tài sản thừa kế là người phải đóng nộp án phí tương ứng với phần tài sản mà mình được nhận nếu là án phí dân sự sơ thẩm và người kháng cáo nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể tại các giai đoạn tố tụng khác nhau, mức án phí này có sự khác biệt. Cụ thể như sau:
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm vụ án tranh chấp về thừa kế | Người chịu án phí dân sự phúc thẩm | ||
Trường hợp chia thừa kế | Mức án phí phải chịu | Người chịu án phí | |
Đương sự không xác định được tài sản của mình trong khối tài sản chung | 100% | Đương sự chịu án phí tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng |
|
Trước khi mở phiên tòa, các đương sự thỏa thuận được về việc phân chia | 50% | ||
Nếu chia thừa kế có liên quan đến quan đến người thứ 3 mà người thứ 3 có yêu cầu độc lập hoặc không có yêu cầu độc lập | 100% hoặc 50%, tùy thuộc có hòa giải thành hoặc không |
| |
Tài sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ | 100% (300.000 đồng) | Đương sự yêu cầu chia phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch | |
Khoản 7 Điều 28 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 | Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 |
Như vậy, người chịu án phí chia thừa kế cấp sơ thẩm và phúc thẩm là khác nhau.
Tại cấp sơ thẩm, thường người có nghĩa vụ chịu án phí là người được nhận tài sản thừa kế, mức án phí tương ứng với giá trị tài sản được nhận.
Đối với án phí phúc thẩm, nếu kháng cáo được chấp thuận thì người kháng cáo không phải chịu án phí, ngược lại, nếu không được chấp thuận thì phải chịu án phí.
Xem thêm: Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm