1. Vận đơn đường biển là gì?
Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading hay Marine Bill of Lading – thường được viết tắt là B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa (Transport documents) bằng đường biển do người có chức năng ký phát cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc được nhận để chở.
2. Hình thức của vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực, có tính lưu thông và liên quan đến nhiều bên, nhưng cho đến nay, trên phạm vi quốc tế cũng như phạm vi quốc gia, chưa có một mẫu vận đơn thống nhất dùng chung trong vận tải hàng hóa bằng đường biển. Trên thực tế, vận đơn đường biển do người chuyên chở tự in ấn và phát hành cho người gửi hàng, do đó, điều hiển nhiên là mỗi hãng tàu thường có mẫu vận đơn riêng của mình, với cách bố trí, màu sắc và nội dung là không thống nhất với nhau. Do được tự do in ấn và phát hành, nên các hãng tàu thường thiết kế và in sẵn mẫu vận đơn cho mình. Ngoài mục đích làm chứng từ vận tải, hình thức vận đơn còn thường được thiết kế và in ấn sao cho nó phản ánh được thương hiệu của hãng tàu trên thị trường kinh doanh. Chính vì sự đa dạng và phong phú về nội dung và hình thức, nên khi sử dụng vận đơn cần chú ý đến những đặc điểm về hình thức khác nhau của vận đơn, cụ thể như sau:
2.1. Về kích thước và màu sắc của vận đơn
Vận đơn thường có kích thước khổ giấy A4 và được in sẵn các nội dung cần thiết. Đối với vận đơn gốc, thường được in màu cả mặt trước và mặt sau, còn bản sao vận đơn thường in bằng chữ đen chỉ ở mặt trước, còn mặt sau để trống.
2.2. Về hình thức ở mặt trước của vận đơn
Nhìn chung các vận đơn của các hãng tàu khác nhau là không giống nhau về hình thức ở mặt trước. Cách bố trí sắp xếp các nội dung ở mặt trước là tùy theo từng hãng tàu. Có vận đơn có rất nhiều ô, có vận đơn lại ít ô; có vận đơn in tên, địa chỉ hãng tàu ở góc trên bên trái, có vận đơn lại in ở góc trên bên phải, thậm chí có vận đơn không in sẵn tên hãng tàu; có vận đơn có biểu tượng hãng tàu, có vận đơn lại không; các nội dung trên vận đơn cũng được bổ trí rất khác nhau.
2.3. Về tiêu đề của vận đơn
Vì tiêu đề của vận đơn không quyết định tính chất và nội dung của vận đơn, do đó trong thực tế ta gặp rất nhiều loại vận đơn đường biển có tiêu đề khác nhau, ví dụ:
a/ Vận đơn đường biển phổ thông, thường có các tiêu đề như sau:
– Bill of Lading
– Ocean Bill of Lading
– Marine Bill of Lading
– Sea Bill of Lading
– Liner Bill of Lading
– Port to Port Bill of Lading
– Through Bill of Lading
b/ Vận đơn dùng chung cho vận tải đa phương thức (hoặc liên hợp) và vận tải biển từ cảng tới cảng:
– Bill of Lading for Combined Transport Shipment or Port to Port Shipment.
– Bill of Lading for Multimodal Transport Shipment or Port to Port Shipment.
c/ Vận đơn đa dụng:
– Bill of Lading or Sea Waybill for Combined Transport Shipment or
– Port to Port Shipment.
– Bill of Lading – Not negotiable unless consigned to order.
d/ Vận đơn của FIATA:
– Negotiable FIATA Combined Transport Bill of Lading.
Vì vận đơn FIATA phát hành kèm theo điều khoản: “Issued subject to ICC Uniform Rules for a Combined Transport Document (ICC publication 298) nên nó được chấp nhận như là vận đơn đường biển.
Từ phân tích trên cho thấy, trong vận tải đường biển, vận đơn được phát hành có tiêu đề đa dạng và phong phú, và tiêu đề vận đơn không quyết định đến loại vận đơn cũng như phương thức vận chuyển; do đó, để xác định được loại vận đơn cũng như phương thức vận chuyển ta phải căn cứ vào nội dung cụ thể được ghi trên vận đơn là như thế nào, từ đó phân biệt được vận đơn là loại từ cảng tới cảng, vận đơn theo hợp đồng thuê tàu, vận đơn vận tải liên hợp… Điều này cũng được nói rõ trong Điều 20(a) của UCP 600 bằng câu“Một vận đơn cho dù có tên gọi như thế nào, phải thể hiện…”.
3. Nội dung của vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển là một tờ giấy gồm hai mặt. Mặt trước của vận đơn bao gồm các ô, cột in sẵn các tiêu đề để trống, khi lập vận đơn người ta điền vào cho tiện dụng; ngoài ra, trên mặt trước còn có một số nội dung mang tính điều khoản của hợp đồng chuyên chở, chẳng hạn điều khoản chứng nhận của người chuyên chở là đã nhận hàng, điều kiện nhận hàng tại cảng đích… Mặt sau vận đơn in các điều khoản và điều kiện chuyên chở của hãng tàu và có thể là để trống. Nhìn chung những điều khoản và điều kiện chuyên chở quy định ở mặt sau đã được chuẩn hóa và được điều chỉnh bởi các Công ước Quốc tế về vận tải biển, do đó các bên tham gia thường không quan tâm tới. Chính vì vậy, sau đây ta chỉ nghiên cứu chi tiết các nội dung ghi ở mặt trước vận đơn là như thế nào.
Mẫu vận đơn đường biển:
Thông thường, một vận đơn đường biển bao gồm những ô, cột với tiêu mục in sẵn, để trống như được thể hiện trên mẫu mô phỏng dưới đây:
Chú thích: Ứng với các chữ số ký hiệu trên mẫu vận đơn, ta có:
(1) Tiêu đề của vận đơn: Trong trường hợp này, vận đơn có tiêu đề thuộc loại “Vận đơn hỗn hợp” hoặc “Từ cảng tới cảng”.
(2) Số vận đơn: Mỗi vận đơn đều phải có số riêng của nó để phân biệt với các vận đơn khác, đồng thời để ghi trên các chứng từ khác có tác dụng là số tham chiếu.
(3) Tên công ty vận tải biển: Ngoài tên công ty, trên một số vận đơn còn in sẵn Logo công ty, địa chỉ kinh doanh, điện thoại, fax… của công ty. (4) Người gửi hàng: Người gửi hàng thường là nhà xuất khẩu. Ô này ghi đầy đủ tên và địa chỉ kinh doanh của người gửi hàng; ngoài ra, còn có thể ghi thêm số điện thoại, fax, telex, số hiệu tài khoản…
(5) Người nhận hàng: Tùy theo loại vận đơn là đích danh, theo lệnh hay vô danh mà ghi cho thích hợp. Nếu là đích danh hay theo lệnh của một người đích danh, thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ kinh doanh của người nhận hàng đích danh hoặc tên của người mà hàng hóa được giao theo lệnh của người này. Nếu là vô danh, thì ghi “to the Bearer or to the Holder).
(6) Bên được thông báo: Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của người được thuyền trưởng hay người chuyên chở thông báo về chuyến tàu và ngày giờ tàu cập cảng đích. Ngoài tên và địa chỉ, có thể ghi thêm số điện thoại, fax, telex.. Thông thường, trong ô này có một ghi chú về điều khoản miễn trách đối với thuyền trưởng hay người chuyên chở nếu như việc thông báo không được thực hiện. Việc ghi chú này bằng các câu như: “No claim shall attach for failure to notify” hoặc “It is agreed that no responsibility shall attach to the Carrier or his Agents for failure to notify”.
(7) Nơi nhận hàng để chở: Ghi địa điểm hàng hóa được nhận để chở. Địa điểm này có thể ở ngay cảng bốc hàng hoặc ở sâu trong đất liền.
(8) Tên cảng bốc hàng lên tàu.
(9) Tên cảng dỡ hàng.
(10) Nơi trả hàng cho người nhận hàng: Địa điểm này có thể ở ngay cảng đích hoặc ở sâu trong đất liền.
(11) Tên con tàu chở hàng và số hiệu chuyến tàu. Chú ý, trên chứng từ, tên con tàu thường được thể hiện bằng ký hiệu viết tắt M/V (Marine Vessel).
(12) Số bản vận đơn gốc được phát hành: Thông thường được ghi bằng số và bằng chữ.
(13) Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa. Ký mã hiệu hàng hoá còn được viết là “Shipping Marks”.
(14) Số lượng và mô tả hàng hóa.
(15) Trọng lượng cả bì.
(16) Thể tích.
(17) Tổng số Containers hoặc kiện hàng được ghi bằng chữ.
(18) Phần khai hàng hóa ở trên do người gửi hàng thực hiện: Thực
chất đây là điều khoản quy định việc kê khai hàng hóa trên vận đơn phải do người gửi hàng thực hiện và tự chịu trách nhiệm, nếu có sai sót gì thì người chuyên chở không chịu trách nhiệm, cho dù ngay cả khi người chuyên chở có ghi hộ.
(19) Ghi chi tiết về cước phí vận chuyển và các phụ phí: Nếu cước phí là trả trước thì ghi “Freight prepaid/Freight paid”, còn nếu trả sau thì ghi “Freight to collect/Freight to be paid at destination”.
(20) Nội dung phần này phản ánh cam kết của người chuyên chở về việc đã nhận hàng và trách nhiệm chở hàng hóa đến nơi quy định, đồng thời cũng nêu lên các trường hợp miễn trách đối với người chuyên chở.
(21) Nơi và ngày tháng phát hành vận đơn.
(22) Trên một số loại vận đơn, ô này được in sẵn để tiện điền vào. Vì người chuyên chở có thể nhận hàng và phát hành vận đơn vào một ngày nào đó, nhưng hàng hóa chỉ được bốc lên tàu sau đó, để phù hợp với điều kiện trong hợp đồng thương mại hay điều kiện thanh toán là vận đơn phải ghi hàng hóa đã được bốc xong lên tàu, thì sau khi bốc hàng lên tàu, người chuyên chở ghi chú thêm vào ô này. Nếu ô này không được in sẵn thì phải có ghi chú riêng trên vận đơn.
(23) Người phát hành vận đơn ký tên.
Tóm lại, vận đơn đường biển là một chứng từ quan trọng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều người, chính vì vậy việc hiểu biết những nội dung căn bản về vận đơn đường biển là rất thiết thực đối với những người có liên quan, đặc biệt là những người làm công tác xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại.