Mẫu số 13-HS Thông báo về việc người bào chữa tham gia tố tụng ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP.
1. Người bào chữa là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015: “Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.”
Như vậy, người bào chữa là người được người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn nhờ bào chữa hoặc được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký người bào chữa theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, mọi trường hợp tham gia tố tụng thì người bào chữa đều phải đăng ký bào chữa. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ đăng ký bào chữa theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Xem thêm: Quy định của pháp luật về người bào chữa
2. Mẫu số 13-HS Thông báo về việc người bào chữa tham gia tố tụng
Mẫu số 13-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………….(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:…./…..(2)/TB-TA | ………., ngày….. tháng….. năm…… |
THÔNG BÁO
Người bào chữa tham gia tố tụng
Kính gửi:(3)…………………………………………………………………………..
Địa chỉ:(4)……………………………………………………………………………..
Ngày….. tháng….. năm…… Tòa án(5)…..đã thụ lý vụ án hình sự sơ thẩm (phúc thẩm) số:(6)……………………………………………………………………………………
Sau khi xem xét thủ tục đăng ký bào chữa, căn cứ Điều 72 và Điều 78 của Bộ luật Tố tụng hình sự, Tòa án(7)…………………………….thông báo:
1. Ông (Bà)(8)…………………………………………………………………………………
Là người bào chữa cho bị can (các bị can) hoặc bị cáo (các bị cáo):(9) ………………………………………..
Trong vụ án hình sự sơ thẩm (phúc thẩm) thụ lý số:(10)………………………
2. Ông (Bà)(11)………………. thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bào chữa theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận: – (12)………………; – Lưu hồ sơ vụ án. | THẨM PHÁN (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 13-HS Thông báo về việc người bào chữa tham gia tố tụng:
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu số 13-HS Thông báo về việc người bào chữa tham gia tố tụng
(1) và (7) ghi tên Tòa án nhân dân giải quyết vụ án; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: Số: 01/2017/QĐ-TA).
(3), (8) và (11) ghi đầy đủ họ tên người bào chữa.
(4) ghi cụ thể địa chỉ của người bào chữa.
(5) ghi rõ tên Tòa án thụ lý vụ án.
(6) và (10) trường hợp thụ lý sơ thẩm thì ghi số:…/…/TLST-HS; trường hợp thụ lý phúc thẩm thì ghi số:…/…/TLPT-HS.
(9) ghi rõ họ tên bị can, bị cáo trong cáo trạng.
(12) như kính gửi, Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ sở giam giữ, bị can (bị cáo).