Muốn được công nhận việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, một trong những thủ tục quan trọng không thể thiếu là ghi chú ly hôn. Vậy thủ tục này thực hiện thế nào? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu qua bài viết sau:
1. Trường hợp nào phải ghi chú ly hôn?
Ghi chú ly hôn hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được quy định như sau:
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
…
2. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn).
Theo quy định này, khi công dân Việt Nam về nước thường trú và trước đó đã ly hôn ở nước ngoài nếu muốn đăng ký kết hôn với người khác tại Việt Nam thì phải ghi chú ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Trong đó, điều kiện để được ghi chú ly hôn là bản án, quyết định ly hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, không bi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Lưu ý: Chỉ ghi chú ly hôn với trường hợp ly hôn gần nhất.
2. Ghi chú ly hôn cần chuẩn bị gì?
Hồ sơ ghi chú ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cụ thể gồm:
– Tờ khai ghi chú ly hôn (theo mẫu).
– Giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó, giấy tờ ly hôn bao gồm:
+ Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn;
+ Văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
+ Giấy tờ khác công nhận việc ly hôn của công dân Việt Nam do cơ quan nước ngoài cấp hợp pháp.
3. Ghi chú ly hôn thực hiện ở đâu
Về cơ quan thực hiện ghi chú ly hôn, khoản 2 Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
…
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.
Theo quy định này, công dân có thể đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi từng đăng ký kết hôn/ghi chú kết hôn trước đây để thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn đã thực hiện ở nước ngoài.
Để hướng dẫn cụ thể, Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết gồm:
– UBND cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây. Nếu thủ tục này trước đây thực hiện ở Sở Tư pháp thì sẽ ghi chú tại UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
– UBND cấp huyện cấp trên của UBND cấp xã trước đây đã đăng ký kết hôn.
– UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước khi xuất cảnh (nếu hiện tại, công dân Việt Nam không thường trú trong nước).
– UBND cấp huyện nơi công dân thường trú nếu từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam mà việc kết hôn trước đây đã đăng ký tại cơ quan đại diện/cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
– UBND cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới nếu công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú việc ly hôn mà trước đây việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan đại diện/cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
4. Thời gian thực hiện ghi chú kết hôn
Quy trình, thời gian thực hiện ghi chú kết hôn được Chính phủ đề cập đến tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ sẽ được công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra. Chủ tịch UBND huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú ly hôn đáp ứng điều kiện sau:
+ Không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
+ Không phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
– Không quá 10 ngày làm việc: Nếu cần xác minh việc ghi chú ly hôn.
Riêng trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch UBND cấp huyện từ chối yêu cầu.
5. Ghi chú ly hôn mất bao nhiêu tiền (Lệ phí ghi chú ly hôn)?
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quy định lệ phí ghi chú ly hôn theo tình hình thực tế của từng địa phương (căn cứ khoản 3 Điều 3 và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC).
Do đó, mức tiền công dân phải nộp để ghi chú ly hôn ở mỗi tỉnh, thành trên cả nước sẽ khác nhau.