Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại tài sản
Dựa theo các quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, Bộ Luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, LawFirm.Vn sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về vấn đề Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại tài sản.
1. Khái niệm
Theo Điều 13 Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.
2. Các trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại
Theo Điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thì các các trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại như sau:
– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: Người lao động bị sa thải do có hành vi trộm cắp hoặc có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản của người sử dụng lao động có thể đồng thời bị người sử dụng lao động yêu cầu bồi thường thiệt hại.
-Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương, mức khấu trừ không vượt quá 30% tiền lương thực trả của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động.
– Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm
– Trường hợp thiệt hại xảy ra do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
3. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
Theo Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
– Khi phát hiện người lao động có hành vi gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.
– Trong thời hiệu xử lý bồi thường, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:
+ Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp;
+ Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
+ Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
– Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
– Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Theo khoản 1 Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Kết luận: Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại tài sản dựa trên các quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, Bộ Luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP.