Xã hội càng phát triển kéo theo mâu thuẫn, tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội ngày càng gia tăng. Trong đó phổ biến hơn cả là các vụ án dân sự. Vậy vụ án dân sự là gì? Vụ án dân sự khác gì so với việc dân sự? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu qua bài viết sau:
1. Vụ án dân sự là gì?
Vụ án dân sự là vụ án phát sinh tại Tòa án trong trường hợp công dân, pháp nhân, tổ chức xã hội, Viện kiểm sát nhân dân yêu cầu Tòa án bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của tập thể, của Nhà nước hay của người khác đang bị tranh chấp hoặc xâm phạm trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, lao động; thông qua đơn khởi kiện của công dân, tập thể, tổ chức yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Vụ án dân sự có đặc điểm gì?
– Nguồn gốc của vụ án dân sự là các tranh chấp phát sinh về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động.
– Các tranh chấp trên phải được giải quyết bởi Tòa án. Kết quả giải quyết vụ án phải được ghi nhận trong bản án của Tòa án và phải được các bên tuân thủ nghiêm chỉnh.
– Các bên trong vụ án dân sự được gọi là các đương sự. Đương sự là cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
3. Phân loại vụ án dân sự
Dựa trên các quan hệ xã hội làm phát sinh tranh chấp được phép khởi kiện ra tòa án, vụ án dân sự được chia thành các loại sau:
– Vụ án về tranh chấp dân sự: là vụ án xảy ra giữa các cá nhân, tổ chức có sự mâu thuẫn về nhân thân hoặc tài sản.
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp dân sự sau đây sẽ được coi là vu án dân sự:
+ Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
+ Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
+ Tranh chấp về thừa kế tài sản,…
– Vụ án về hôn nhân và gia đình: là vụ án xảy ra giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn.
Các tranh chấp về hôn nhân gia đình được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Vụ án về kinh doanh, thương mại: là vụ án xảy ra giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với chủ thể khác (không phải là thương nhân), giữa thương nhân với bên thứ ba trong quan hệ kinh doanh, thương mại.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Vụ án về lao động: là vụ án xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được coi là vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
4. Phân biệt vụ án dân sự và việc dân sự
Tiêu chí | Vụ án dân sự | Việc dân sự |
Chủ thể | Cá nhân, tổ chức | |
Tranh chấp xảy ra | Có tranh chấp xảy ra. | Không có tranh chấp xảy ra. |
Tính chất | Là việc giải quyết tranh chấp về các vấn đề dân sự giữa cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác; có nguyên đơn và bị đơn; Tòa án giải quyết trên cở bảo vệ quyền lợi của người có quyền và buộc người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ. | Là việc riêng của cá nhân, tổ chức, không có nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có người yêu cầu Tòa án giải quyết, từ yêu cầu của đương sự, Tòa án công nhận quyền và nghĩa vụ cho họ. |
Hình thức giải quyết của chủ thể | Khởi kiện tại tòa. | Yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự. |
Cách thức giải quyết của Tòa án | Có thể trải qua các giai đoạn: – Sơ thẩm – Phúc thẩm – Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. | Xác minh, ra quyết định, tuyên bố theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. |
Trình tự, thời gian giải quyết | – Trình tự, thủ tục nhiều, chặt chẽ hơn giải quyết việc dân sự. – Giải quyết vụ án dân sự phải mở phiên tòa. | – Trình tự giải quyết gọn gàng, đơn giản, thời gian giải quyết nhanh. – Giải quyết việc dân sự bằng việc mở phiên họp công khai để xét đơn yêu cầu. |
Thành phần giải quyết | Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Viện Kiểm sát. | Thẩm phán (có thể 1 hoặc 3 thẩm phán tùy từng vụ việc dân sự), Viện Kiểm sát, Trọng tài Thương mại (nếu yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài Thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại) theo khoản 2 Điều 31 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. |
Thành phần đương sự | Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Nguyên đơn và bị đơn có sự đối kháng với nhau về mặt lợi ích. | Người yêu cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Các đương sự không có sự đối kháng với nhau về mặt lợi ích. |
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị | Dài hơn so với quyết định giải quyết việc dân sự. | Ngắn hơn so với kháng cáo, kháng nghị bản án. |
Phí, lệ phí | Án phí theo giá ngạch (tính theo %) và án phí không theo giá ngạch (cố định). | Lệ phí cố định (được quy định cụ thể tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14). |
Kết quả giải quyết | Tuyên bằng bản án. | Tuyên bằng quyết định. |
Ví dụ | – Tranh chấp thừa kế; – Tranh chấp hợp đồng dân sự; – Tranh chấp đất đai. – Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân… | – Yêu cầu tuyên bố một người đã mất tích; – Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật; – Yêu cầu công nhận bản án nước ngoài tại Việt Nam; – Yêu cầu một người mất năng lực hành vi dân sự… |