Tổng hợp bài tập chia thừa kế (có đáp án) thường gặp trong các đề thi môn Luật dân sự để các bạn tham khảo, nghiên cứu và học tập.
1. Các bước làm bài tập chia thừa kế
Các bước làm bài chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
Bước 1: Xác định di sản thừa kế;
Bước 2: Chia thừa kế theo di chúc;
Bước 3: Chia thừa kế theo pháp luật;
Bước 4: Tính 2/3 của suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).
Lưu ý: Trước khi tham khảo các bài tập tình huống dưới đây, các bạn nên đọc qua bài viết: Cách làm bài tập chia thừa kế và một số tình huống áp dụng để nắm rõ nguyên tắc áp dụng.
2. Tổng hợp bài tập chia thừa kế thường gặp
Tình huống 1
Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia tài sản. Người con và mẹ nghĩ rằng họ sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa con riêng của người chồng và di chúc cũng phân chia tài sản cho người con.
Hỏi: Nếu ông để lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước đó không biết này mà không để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng không (người con không được nhận này đã trên 18 tuổi)
Hỏi thêm: Người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản không?
Đáp án tham khảo:
Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Vì vậy nếu người cha mất thì:
– Người vợ vẫn được hưởng một suất thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
– Người con đã thành niên chỉ được hưởng nếu không còn khả năng lao động, các trường hợp khác thì không được hưởng.
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì người con riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế đối với việc phân chia di sản của người cha để lại.
Tình huống 2
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 03 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương. Năm 2019, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của anh Dũng theo đúng quy định của pháp luật, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2 tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu.
Đáp án tham khảo:
Khi ông Khải chết:
* Xác định di sản thừa kế:
Di sản thừa kế của ông Khải: 1.2 tỷ/2 = 600 triệu
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái (Ngân) và cháu ngoại (Hạnh)
Ngân = Hạnh = 600 triệu/2 = 300 triệu
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Bà Ba là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
Bà Ba = 600 triệu/4 x 2/3 = 100 triệu
=> Như vậy, bà Ba phải được thừa kế 100 triệu (2/3 của một suất thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), trong khi đó nếu chia thừa kế theo di chúc thì bà Ba không được.
Áp dụng nguyên tắc rút bù, ta được:
- Bà Ba = 100 triệu
- Ngân = Hạnh = 250 triệu
Khi bà Ba chết:
* Xác định di sản thừa kế:
Vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là 600 triệu + 300 triệu + 100 triệu = 1 tỷ.
* Chia thừa kế theo di chúc:
Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của chồng là Lương.
Hải = Dũng = Ngân = Lương = 1 tỷ/4 = 250 triệu
Khi anh Dũng chết:
Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 250 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này. Do anh Hải từ chối hưởng di sản của anh Dũng, nên 250 triệu này sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải (nếu có)
Tình huống 3
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là M có con X và Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau:
1. C chết trước A, A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
2. C chết trước A. D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản
Đáp án tham khảo:
* Xác định di sản thừa kế:
Di sản ông A để lại là 900 triệu.
* Chia thừa kế:
Trường hợp 1: C chết trước A, A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó, bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
B = 900 triệu/3 x 2/3 = 200 triệu
Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc (X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu).
Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A, A chết không để lại di chúc:
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X và Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo Điều 652 BLDS 2015).
B = D = (X + Y) = 900 triệu/3 = 300 triệu
D chết sau A, thì di sản D để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, anh N, K sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau.
B = N = K = 300 triệu/3 = 100 triệu
Trường hợp 3: A chết cùng thời điểm với C, A di chúc để lại cho K 1/2 di sản
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh C để lại (theo Điều 619 BLDS 2015).
* Chia thừa kế theo di chúc:
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng 1/2 di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của ông A.
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450 triệu) được chia theo pháp luật. Những người thừa kế bao gồm: B, C và D. Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
B = (X + Y) = D = 450 triệu/3 = 150 triệu
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
B = 900 triệu/3 x 2/3 = 200 triệu
=> Như vậy, B phải được thừa kế 200 triệu (2/3 của một suất thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), trong khi đó nếu chia thừa kế thì B chỉ được 150 triệu (thiếu 50 triệu).
Áp dụng nguyên tắc rút bù, ta được:
- B = 200 triệu
- (X + Y) = D = 150 triệu
- K = 400 triệu
Tình huống 4
Năm 1950, Ông A kết hôn với bà B. Ông bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) và chị Y (1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ông A chung sống như vợ chồng với bà C. A và C sinh được anh T (1960) và chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M và N (1979, sinh đôi). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ông A mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ông A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại. không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ông A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X và Ông A?
Đáp án tham khảo:
Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp.
Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0.
Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T.
Tài sản của ông A và bà B có được là 500 triệu
Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0.
Di sản của ông A là 500/2 = 250 triệu.
250 triệu chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt.
Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật.
Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y: 250/6 = 41,6 triệu.
Như vậy
- Bà B = bà C = 2/3 (250/6) = 27,7 triệu.
- Tài sản của anh T còn lại là 250 – (27,7×2) = 194,6 triệu.
Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất năng lực hành vi.
Tình huống 5
Ông A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ông bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ông A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ông bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài sản của ông A?
Đáp án tham khảo:
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu.
Di sản của ông A là 300/2 = 150 triệu.
Ông A để lại cho bà B 100 triệu.
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu.
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị.
Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33
Mỗi người con của anh cả là 8,33/2 = 4,165.
Tình huống 6
Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình.Bà Nguyệt (chồng chết) có 2 người con riên là Xuân và Hạ.
Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn.
Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo.
Xuân kết hôn với Thu có con là Đông.
Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018.
Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng. và có tài sản chung với bà nguyệt (căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr đồng.Hòa và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài sản chung là 100tr.
Hãy phân chia di sản của ông Thịnh.
Đáp án tham khảo:
– Tổng tài sản của Hòa có 120:2=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận = Thảo = 60:4 = 15tr mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo Điều 654 BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con.
– Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm sóc, cho ăn học đây là mối quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo Điều 654 BLDS 2015, thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất.
– Ông Thịnh không để lại di chúc.
– Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 140:2 + 15(của Hòa) = 305 triệu
– Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người : Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa (Thảo kế vị) = Bình = 305:7 = 43.57 triệu.
– Tổng tài sản Xuân có 43.57 + 100:2= 93.57tr sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = 93.57:3 = 31.19 triệu.
Tóm lại là:
- Nguyệt = 140:2 + 43.57 + 31.43=145 triệu
- Hạ = 43.57 triệu
- Thu = 100 : 2+ 31.19= 81.19 triệu
- Đông = 31.19 triệu
- Tuyết = 43.57 triệu
- Lê = 43.57 triệu
- Bình = 43.57 triệu
- Thuận = 120 : 2 + 15 = 75 triệu
- Thảo = 15 + 43.57 = 58.57 triệu
- Mẹ của Hòa = 15 triệu
Tình huống 7
Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994.
Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số tài sản của mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu
1. Chia thừa kế trong tr hợp này
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.
Đáp án tham khảo:
Tài sản của bà miên = 790/2 = 395 triệu.
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm: ông Du, Thảo, Chi
Chia theo di chúc: Trâm = 395/2 = 197.5 triệu còn lại là 197.5 triệu không được định đoạt trong di chúc nên Chia theo pháp luật như sau:
Ông Du = Thảo = Chi = 197.5/3 = 65.8 triệu.
Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật: 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395/3= 131.67 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc là = 131.67 * 2/3 = 87.78 triệu.
Vậy:
- Ông Du = Thảo = Chi = 87.7 triệu.
- Trâm = 131.66 triệu.
Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật.
Tình huống 8
A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 triệu, A,T= 960 tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên?
Đáp án tham khảo:
Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 triệu (trong đó: 360 triệu trong khối tài sản chung với bà B + 480 triệu trong khối tài sản chung với bà T). Do cuộc hôn nhân của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực (13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam) nên việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật (được coi là hợp pháp).
Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản (=420 triệu); B,T mỗi người ¼ di sản (B=T= 210 triệu). Do C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực pháp luật (điều 643, 619 BLDS 2015) và được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu (C đã mất nên con của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C (điều 652).
Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C (điều 619 BLDS 2015). Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Tình huống 9
Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết tài sản chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng.
(Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp)
Đáp án tham khảo:
Di sản của ông A là: 360 + 480 = 840 triệu.
Theo di chúc: bà B = bà T = 840/4 = 210
Do C chết cùng lúc với ông A nên C không được hưởng phần di sản mà ông A định đoạt trong di chúc là 1/2 di sản.mà phần di sản còn lại sẽ chia theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật của ông A là: B, C (G và N thế vị), D, E, F, R, H, K, P
Di sản còn lại: 420 triệu.
Mỗi người được hưởng: 420/9 = 46,67 triệu.
Tình huống 10
Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 2005, họ có 2 con là Hạ sinh năm 2011 và Long sinh năm 2014
Do cuộc sống vợ chồng không hoà thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Hạ và Long sống với mẹ, còn anh Hải sống với cô nhân tình là Dương.
Ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn. Nhân dịp lễ 30/4-1/5/2016 anh về quê đón cha lên chơi nhưng không may bị tai nạn. Vài ngày trước khi chết trong viện, anh di chúc miệng (trước nhiều người làm chứng) là để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô Dương.
5 ngày sau khi anh Hải chết, ông Phong cũng qua đời.
Chị Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế.
Biết rằng :
– Tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng
– Tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng.
Giải quyết vụ việc trên? Giả sử :
– Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương
– Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện(cái này khác với phía trên vì bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P chết sau a Hải 5 ngày)
Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào?
Đáp án tham khảo:
– Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này là được những người làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng khi di chúc miệng được người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng). Xét 2 trường hợp xảy ra:
Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong. Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015)
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200 triệu (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
- Phong = 200 triệu
- Thịnh = 200 triệu
- Hạ = 200 triệu
- Long = 200 triệu
- Dương = 1200 – 4×200 = 400 triệu
Sau đó Ô Phong chết không có di chúc.
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không được nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800 triệu sẽ chia như sau:
- Sơn = 800/2 = 400 triệu
- Hạ = 800/4 = 200 triệu
- Long = 800/4 = 200 triệu
Tóm lại, trường hợp 1:
- Thịnh = 1200 + 200 = 1400 triệu
- Hạ = 200 + 200 = 400 triệu
- Long = 200 + 200 = 400 triệu
- Dương = 400 triệu
- Sơn = 400 triệu
Thứ hai: Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc. Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo pháp luật, người thừa kế gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không dược nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy di sản Ô Phong 600tr sẽ chia như sau:
- Sơn = 600/2 = 300 triệu
- Hạ = 600/4 = 150 triệu
- Long = 600/4 = 150 triệu
Phân chia di sản của anh Hải:
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015).
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất: Chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/3) = 800/3tr (Trích từ phần hưởng di sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
- Thịnh = 800/3 triệu
- Hạ = 800/3 triệu
- Long = 800/3 triệu
- Dương = 1200 – 3×800/3 = 400 triệu
Tóm lại, trường hợp 2:
- Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3 triệu
- Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3 triệu
- Long = 1250/3 triệu
- Dương = 400 triệu
- Sơn = 300 triệu
Tình huống 11
Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh năm 1980. C bị tâm thần từ nhỏ, D có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D không có tài sản gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm 2015, bà B lập di chúc để lại cho D 1/3 tài sản của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết.
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống.
Đáp án tham khảo:
Di sản của Bà B là 500 triệu (trong khối tài chung với ông A). Năm 2015, B lập di chúc để lại cho D 1/3 di sản của bà.
Do D chết (tháng 10/2016) trước bà B (tháng 1/2017) nên di chúc bà B để lại cho D hưởng 1/3 di sản của bà không có hiệu lực (điểm a, khoản 2 Điều 643 BLDS 2015).
Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Khi đó, cụ G (mẹ bà B), ông A (chồng), C (con), D (con bà B nhưng đã chết nên F+G+H được hưởng thừa kế thế vị của D theo Điều 652 BLDS 2015) được hưởng thừa kế theo pháp luật của bà B (theo Điều 651 BLDS 2015).

Tình huống 12
Ông A kết hôn với bà B năm 1952 sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận bà B nhận cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số tài sản trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để xây dựng 1 căn nhà khác.Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E (1972) vÀ F (1978). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A tuyên bố nhà là của riêng không nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông. Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C yêu cầu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích cho bà T.
Đến tháng 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua điều tra xác định: ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài sản trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên.
Đáp án tham khảo:
Vì đây là chia tài sản của ông A nên trước tiên bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ông A có 20 triệu tiền nhà (không nhập với bà T). và 1/2 của 60 triệu (là 30 triệu) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60/2 = 30 triệu.
Như vậy là tài sản còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong phần này => đòi bà T là sai.
Tình huống 13
Ông Quảng có một người con duy nhất là ông Đại, ông Đại có vợ là bà Tiểu. Hai người có với nhau được ba người con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down; anh Hiều 28 tuổi và anh Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu và có được một người con gái 2 tuổi là Hiền. Ngày 24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ 200 triệu đồng và cho anh Hiều 800 triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn giao thông. Một năm sau ngày anh Hiều chết thì ông Đại cũng qua đời vì bệnh ung thư. Anh chị hãy phân chi di sản của ông Đại. Biết rằng di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng tiền mặt và di chúc mà ông Đại lập đủ Điều kiện đối với người lập di chúc, đúng hình thức và hợp pháp.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng.
Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo: 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều: 800 triệu. Tuy nhiên do anh Hiều chết trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh Hiều không có hiệu lực (điều 667 BLDS 2005).
Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực trong di chúc là 2 tỷ 800 triệu đồng; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (theo Điều 676 BLDS 2005) của ông Đại gồm: cụ Quảng, bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh Hiều (anh Hiều đã chết nên cháu Hiền – con anh Hiều sẽ được thừa kế thế vị (điều 677 BLDS 2005)). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đại sẽ được hưởng mỗi người 560 triệu đồng.
Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di chúc và phần di chúc không có hiệu lực được chia theo pháp luật thì cụ Quảng (bố ông Đại), bà Tiểu (vợ ông Đại), anh Hạo (con ông Đại – chưa thành niên) vẫn đảm bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật (4 tỷ : 5) và anh Hảo – con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down không có khả năng lao động được hưởng thừa kế theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật nên không thuộc trường hợp quy định tại Điều 669 BLDS 2005.
Tình huống 14
Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A và C chết cùng thời điểm. Di sản của A là 720 triệu.
Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di sản, 1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A cho người có quyền thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng.
Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện theo pháp luật.
A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: B (vợ), D, C (C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C – theo Điều 652 BLDS 2015) (điều 651 BLDS 2015). Theo đó di sản của A sẽ được chia làm ba phần B = D = E+F = 240 triệu.
Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3 di sản=480 triệu; M được 1/3 di sản = 240 triệu). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người không có quyền hưởng di sản (theo quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS 2015) thì bà B là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật.
Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (=160 triệu) thì sẽ được lấy ra từ phần của bà K được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo quy định tại khoản 3, Điều 646 BLDS 2015.
Tình huống 15
Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F; vào thời gian này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưng chị F khôg đồng ý. Sau đó anh C đi vay với hình thức tín chấp.
Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi người 200 triệu…
Hãy chia thừa kế trong thời điểm trên?
Đáp án tham khảo:
C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) – 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp riêng)
C chết ko di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015). Những người thừa kế di sản của C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
Hay A, B, F mỗi người nhận được 100tr từ di sản của C
A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng` 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được hưởng phần di sản mà
A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điểm c khoản 2 Điều 650 BLDS 2015).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr – 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm: B, D, E (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:
- B : 100tr + 500tr = 600 triệu.
- F : 100tr + 400tr = 500 triệu.
- D : 200tr + 500tr = 700 triệu.
- E : 500 triệu.
Tình huống 16
Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm là 300 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, ông Nam để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng (20 tuổi), là con của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di chúc có giá trị 3 tỷ. Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm ông Nam chết), nhưng do nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc đến Hải.
Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết.
Đáp án tham khảo:
* Xác định di sản thừa kế:
Di sản thừa kế ông Nam để lại là: 300 triệu + 3 tỷ/2 = 1.8 tỷ
* Chia thừa kế theo di chúc:
Hoàng = 300 triệu
* Chia thừa kế theo pháp luật:
1/2 giá trị căn nhà (trị giá 1.5 tỷ) là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo pháp luật (Điều 650, 651 Bộ luật Dân sự 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam gồm: Nguyệt, Hoàng, Hải.
Nguyệt = Hoàng = Hải = 1.5 tỷ/3 = 500 triệu
Suy ra:
- Hoàng: 800 triệu
- Nguyệt = Hải = 500 triệu
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Nguyệt và Hải là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
Nguyệt = Hải = 1.8 tỷ/3 x 2/3 = 400 triệu
=> Vì Nguyệt và Hải đã được chia thừa kế nhiều hơn so với giá trị 2/3 của một suất thừa kế cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do đó, không áp dụng nguyên tắc rút bù trong trường hợp này.
Kết luận:
- Hoàng: 800 triệu
- Nguyệt: 500 triệu
- Hải: 500 triệu
Tình huống 17
Năm 2011, ông A kết hôn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho đi làm con nuôi gia đình ông X. Quá trình chung sống ông bà tạo dựng được tài sản chung trị giá 220 triệu. Năm 2012, bà B chết, ông A lo mai táng hết 20 triệu. Năm 2014, ông A kết hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập khối tài sản chung trị giá 180 triệu. Năm 2016, ông A lập di chúc hợp pháp có nội dung “cho N hưởng 1/2 tài sản của ông A”. Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C yêu cầu bà M cho mình hưởng thừa kế, Bà M không những không đồng ý mà còn tìm cách giết C. Rất may, sự việc được phát hiện kịp thời nên C chỉ bị thương nhẹ. Bà M bị toà án xử 3 năm tù giam
Anh/chị hãy giải quyết việc chia thừa kế nói trên.
(Biết rằng: Cha mẹ ông A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B.)
Đáp án tham khảo:
* Xác định di sản thừa kế:
Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu (1/2 khối tài sản chung với ông A). Sau khi trừ đi chi phí mai táng (Điều 658 BLDS 2015), di sản bà B dùng để chia thừa kế là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di chúc nên di sản bà để lại sẽ được chia theo pháp luật (Điều 650 BLDS 2015). Theo đó, ông A, C, D là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu (Điều 651 BLDS 2015).
Lưu ý: Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản; 30 năm với bất động sản (điều 623 BLDS 2015)
Năm 2017, ông A chết để lại di chúc “cho N hưởng 1/2 tài sản của ông A”.
Di sản ông A để lại là: 110 triệu (trong khối tài sản chung với bà B) + 30 triệu (hưởng thừa kế của bà B) + 90 triệu (trong khối tài sản chung với bà M) = 230 triệu.
* Chia thừa kế theo di chúc:
N = 230 triệu x 1/2 = 115 triệu
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Còn 115 triệu không được ông A định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (Điều 650 BLDS 2015). Bà M đã bị kết án về hành vi đối với C – là người không được quyền hưởng di sản (điểm c khoản 1 Điều 621 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông A gồm: C, D và N.
C = D = N = 115 triệu/3 = 38.3 triệu
Suy ra:
- N = 153.3 triệu
- C = D = 38.3 triệu
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
C, D và N là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
C = D = N = 230 triệu/3 x 2/3 = 51.1 triệu
=> Như vậy, C và D phải được thừa kế mỗi người 51.1 triệu (2/3 của một suất thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), trong khi đó nếu chia thừa kế thì C và D chỉ được 38.3 triệu (thiếu 12.8 triệu)
Áp dụng nguyên tắc rút bù:
- N: 153 triệu – 12.8 triệu – 12.8 triệu = 127.7 triệu
- C: 51.1 triệu
- D: 51.1 triệu
Tình huống 18
Năm 1992, ông A kết hôn với bà B. Ông bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 2015, M kết hôn với E sinh được H và X. N lấy chồng sinh được con là K và D. Tháng 3/2017, ông A chết để lại di chúc cho X và N. Qua quá trình điều tra thấy rằng, ông A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu. Tài sản chung của ông bà là 100 triệu. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.
Đáp án tham khảo:
* Xác định di sản thừa kế:
Di sản thừa kế của ông A: (200 triệu + 100 triệu/2 – 40 triệu) = 210 triệu
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông A gồm: B, N, M và C.
B = N = M = C = 210 triệu/4 = 52.5 triệu
Tình huống 19
Năm 1973, ông Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa (sinh năm 1975) và Hậu (Sinh năm 1977) đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con trai nối dõi và có sự đồng ý của bà Lâm, ông Sáu sống như vợ chồng với bà Son và có hai con trai là Tấn (sinh năm 1983) và Thanh (sinh năm 1985) và cùng sống tại nhà bà Son.
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã lập di chúc cho Hoa 2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và có một người con là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và bà Son tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn xe máy chết đột ngột nên không để lại di chúc.
Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết, chi phí mai tang hết 5 triệu. Tháng 1 năm 2001 các con của ông Sáu khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế của ông.
Qua điều tra, tòa án xác định được:
– Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu.
– Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào tài sản chung với bà Son.
Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Kết hôn của ông Sáu và bà son là hợp pháp
Năm 1993 bà lâm chết:
* Xác định di sản thừa kế: Di sản của bà Lâm: 180/2 = 90 triệu.
* Chia thừa kế theo di chúc:
Hoa = 90 triệu x 2/3 = 60 triệu
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Di sản con lại là 30 triệu không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật của bà Lâm gồm: Sáu, Hoa, Hậu
Sáu = Hoa = Hậu = 30 triệu/3 = 10 triệu
Suy ra:
- Hoa = 70 triệu
- Sáu = Hậu = 10 triệu
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Sáu và Hậu là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
Sáu = Hậu = 90 triệu/3 x 2/3 = 20 triệu
=> Như vậy, Sáu và Hậu phải được thừa kế mỗi người 20 triệu (2/3 của một suất thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), trong khi đó nếu chia thừa kế thì Sáu và Hậu chỉ được 10 triệu (thiếu 10 triệu)
Áp dụng nguyên tắc rút bù ta được:
- Sáu: 20 triệu
- Hậu: 20 triệu
- Hoa: 70 triệu – 10 triệu – 10 triệu = 50 triệu
Năm 1998 Hoa chết
* Xác định di sản thừa kế: Di sản của Hoa 50 triệu.
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật của Hoa là: Sáu, Khôi và Bôn:
Sáu = Khôi = Bôn = 50 triệu/3 = 16.67 triệu
Năm 2000 ông Sáu chết
* Xác định di sản thừa kế: Di sản của ông Sáu: 180 triệu/2 + 80 triệu/2 + 20 triệu + 16.67 triệu – 5 triệu = 161.67 triệu
* Chia thừ kế theo di chúc:
Bôn = 161.67 triệu x 2/3 = 107.78 triệu
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Di sản còn lại 53,89 triệu di chúc không định đoạt sẽ được chia theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật của ông Sáu là: Son, Hoa (Bôn thế vị), Hậu, Tấn, Thanh
Son = Hoa (Bôn thế vị) = Hậu = Tấn = Thanh = 53.89 triệu/5= 10.78 triệu
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Son, Tấn (17 tuổi), Thanh (15 tuổi) là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
Son = Tấn = Thanh = 161.67 triệu/5 x 2/3 = 21.56 triệu
=> Như vậy, Son, Tấn và Thanh phải được thừa kế mỗi người 21.56 triệu (2/3 của một suất thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), trong khi đó nếu chia thừa kế thì họ chỉ được 10.78 triệu.
Áp dụng nguyên tắc rút bù ta được:
- Son = Tấn = Thanh = 21.56 triệu
- Hoa (Bôn thế vị) = Hậu =10.78 triệu
- Bôn = 107.78 triệu – 32.34 triệu = 75,44 triệu.
Tình huống 20
Ông A và bà B có 3 người con là C, D và E. tài sản chung của ông A và bà B là ngôi biệt thự trị giá 3.6 tỷ . Năm 2018, ông A lập di chúc với nội dung: “Để lại 1/3 di sản cho vợ và các con. 1/3 di sản cho E quản lý để lo cho việc thờ cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho bà H”. Hãy giải quyết tranh chấp thừa kế giữa các bên trong các tình huống sau:
+ Năm 2019 di sản của ông A được phân chia cho các thừa kế. Trước khi chia di sản thừa kế của ông A, ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ ký của ông A, đề ngày 01/01/2017, với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300 triệu.
+ Năm 2019, di sản của ông A được phân chia cho các thừa kế. Sau khi phân chia di sản thừa kế của ông A xong (01/2020), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ ký của ông A, để ngày 01/01/2017 với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300 triệu đồng.
Đáp án tham khảo:
* Xác định di sản thừa kế:
Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ/2 = 1.8 tỷ
Trường hợp 1: Chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa thuận của các thừa kế nếu sẽ trừ vào tài sản để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ – 300 triệu = 1.5 tỷ.
Còn lại chia theo di chúc:
- Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B = C = D = E = (1.5 tỷ/3)/ 4 = 125 triệu
- Thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng = 1.5 tỷ/3 = 500 triệu
- Thứ ba 1/3 tặng cho H = 1.5 tỷ/3 = 500 triệu
Trường hợp 2: Chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì ông A có vay ông M 300 triệu thì cần lưu ý: phần di tặng không dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản của ông A (vì phần di sản còn lại đủ để thanh toán nợ), di sản dùng vào việc thờ cúng không chia thừa kế, phần di sản chia cho vợ và các con sẽ dùng để trả nợ tương ứng, cụ thể như sau:
Trước khi trả 300 triệu cho ông M:
- Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B = C = D = E = (1.8 tỷ/3)/ 4 = 150 triệu
- Thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng = 1.8 tỷ/3 = 600 triệu
- Thứ ba 1/3 tặng cho H = 1.8 tỷ/3 = 600 triệu
Sau khi bù trừ vào phần tài sản thừa kế của vợ và các con:
- B = C = D = E = ( 600 triệu – 300 triệu)/ 4 = 75 triệu
Tổng:
- B = C = D = E = 75 triệu
- E quản lý thờ cúng: 600 triệu
- H = 600 triệu
=> Lưu ý: B còn được giữ 1/2 giá trị căn nhà nữa nhé!
Tình huống 21
Hậu và Minh kết hôn năm 2003, có 2 con gái là Xuân sinh năm 2004, Yên sinh năm 2003. Năm 2000, Hậu đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc và chung sống như vợ chồng với Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn sinh năm 2013.
Ngày 11-2017, Hậu về nước và ly hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn.
Ngày 8-1-2018, Hậu chết đột ngột và không để lại di chúc.
Thủy đến đòi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu không đồng ý, vì vậy Thủy làm đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chung là 980 triệu, trong thời gian Hậu đi xuất khẩu lao động không gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20 triệu.
Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
Giả sử anh Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài sản cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi người một phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
* Xác định di sản thừa kế:
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng và tài sản của Hậu và Thủy là tài sản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ lệ vốn góp, tuy nhiên do không đủ cơ sở để phân chia nên số tài sản sẽ được chia đều cho 2 người = 3 tỷ/2= 1.5 tỷ
Do Hậu và Minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn thuộc tài sản chung của vợ chồng.
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1.5 tỷ +980 triệu)/2 – 20 triệu = 1.22 tỷ
Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1.22 tỷ/4 = 305 triệu
Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc
* Chia thừa kế theo di chúc:
Thủy = Sơn = Xuân = 1.22 tỷ/3 = 406.6 triệu
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Minh, Xuân, Yến và Sơn là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1.22 tỷ/4 x 2/3 = 203.3 triệu
=> Như vậy, Minh với Yến phải được thừa kế mỗi người 203.3 triệu (2/3 của một suất thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), trong khi đó nếu chia thừa kế thì họ không được chia.
Áp dụng nguyên tắc rút bù ta được:
- Minh = Yến= 203.3 triệu
- Thủy = Sơn= Xuân = 271.1 triệu
Tình huống 22
Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600 triệu. Bà B có tài sản riêng là 180 triệu. Họ có 3 người con, C (20 tuổi) đã trưởng thành, có khả năng lao động; D, E (14 tuổi) chưa có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100 triệu; hội người nghèo 200 triệu. Tính thừa kế của những người trong gia đình bà B?
Đáp án tham khảo:
* Xác định di sản thừa kế:
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180 triệu + 600 triệu/2 = 480 triệu
* Chia thừa kế theo di chúc:
- M = 100 triệu
- Hội người nghèo = 200 triệu
Phần di sản còn lại 180 triệu đồng sẽ chia thừa kế theo pháp luật.
* Chia thừa kế theo pháp luật:
Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: A, C, D và E.
A = C = D = E = 180 triệu/4 = 45 triệu đồng
Suy ra:
- M = 100 triệu
- Hội người nghèo = 200 triệu
- A = C = D = E = 45 triệu đồng
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
A, D và E là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
A = D = E = 480 triệu/4 x 2/3 = 80 triệu
=> Như vậy, A , D và E phải được thừa kế mỗi người 80 triệu (2/3 của một suất thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), trong khi đó nếu chia thừa kế thì họ chỉ được 45 triệu đồng.
=> A , D và E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà B trị giá: 480 – (80 x 3) = 240 triệu.
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100 + 200 = 300 triệu (> 240 triệu)
Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M & hội người nghèo luôn theo tỉ lệ 1:2)
Suy ra, M nhận được: (240/3) x 1 = 80 triệu; hội người nghèo nhận được: (240/3) x 2 = 160 triệu.
Tổng kết:
- C : 0 triệu.
- A = D = E = M = 80 triệu
- Hội người nghèo: 160 triệu
Tình huống 23
Ông A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc.Tài sản của ông gồm 1 ngôi nhà 200 triệu, 1 xe máy 50 triệu + 200 triệu tiền mặt. Người thân của ông gồm: bố đẻ, vợ, 2 con đẻ và 1 cháu ruột. Hãy áp dụng BLDS 2015 để chia tài sản thừa kế trong tình huống trên.
Đáp án tham khảo:
Xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200 triệu + 50 triệu + 200 triệu = 450 triệu.
Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015).
Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015)
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450 triệu/4 = 112.5 triệu/suất
Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi người có 112.5 triệu.
Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là (200 triệu + 50 triệu + 200 triệu)/2 = 225 triệu
Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi người nhận được 56.25 triệu.
Tình huống 24
Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1.8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh (15 tuổi) và Phúc (20 tuổi). Vừa qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn. Lúc hấp hối, Sơn có di chúc miệng trước nhiều người làm chứng là để lại toàn bộ tài sản cho Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua khỏi.
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh? Biết rằng Hạnh còn có tài sản trị giá 50 triệu do được bà ngoại tặng trước khi chết. (Lý giải vì sao?)
Đáp án tham khảo:
* Xác định di sản thừa kế:
Di sản thừa kế của ông Sơn: 1.8 tỷ/2 = 900 triệu
* Chia thừa kế theo di chúc:
Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (Điều 629, 630 BLDS 2015) và Hạnh được xác định là chết sau ông Sơn (Điều 619 BLDS 2015) thì Hạnh được hưởng thừa kế theo di chúc ông Sơn để lại.
Phúc = Hạnh = 900 triệu/2 = 450 triệu
* Tính 2/3 của một suất thừa kế cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Hà và Hạnh là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, sẽ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, cụ thể:
Hà = Hạnh = 900 triệu/3 x 2/3 = 200 triệu
=> Như vậy, Hà phải được thừa kế mỗi người 200 triệu (2/3 của một suất thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc), trong khi đó nếu chia thừa kế thì không được chia
Áp dụng nguyên tắc rút bù ta được:
- Hà = 200 triệu
- Hạnh = Phúc = 350 triệu
Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu hưởng thừa kế từ ông Sơn + 50 triệu bà ngoại tặng cho) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người được hưởng thừa kế theo pháp luật của Hạnh (Điều 644651 BLDS 2015)
Hà được hưởng: 200 triệu (thừa kế theo Điều 644 BLDS 2015) + 400 triệu của Hạnh (Điều 644, 651 BLDS)
Ơ trường hợp 19, tài sản riêng của ông A sau khi chết thì phải thuộc về tài sản chung của 2 vợ chồng chứ ạ? Nghĩa là phần di sản 200tr hợp vào tài sản chung 100tr và chia làm đôi cho ông A và bà B. Ở đây, di sản ông A để lại là 150tr chứ ạ?
Khi chia thừa kế thì đầu tiên phải xác định phần “tài sản riêng mà người chết để lại” để xác định di sản thừa kế. Đề bài đã thể hiện rõ: 200tr là tài sản riêng của ông A rồi. Vấn đề còn lại lại là xác định phần tài sản riêng mà ông A có trong khối tài sản chung với vợ (tài sản chung chia đôi).
Do đó, không thể gộp tài sản riêng của ông A vào khối tài sản chung rồi chia đôi được. Nếu có vướng mắc, có thể liên hệ qua zalo bên mình sẽ hỗ trợ cụ thể thêm. Thông tin đến bạn!
Cho xin file với ạ
Bạn vui lòng kiểm tra hộp thư đến nhé!
ông A có vợ hợp pháp là ông B, có 2 con là C 20 tuổi và D 16 tuổi . Năm 2018, ông A lập di chúc với nội dung chính là toàn bộ tài sản của tôi sau khi chết sẽ chuyển cho bà H hàng xóm của ông A. Năm 2020, ông A chết. Biết rằng ông A và bà B có tài sản chung là căn nhà 2 tỷ.
HỎI: Di sản của oonh A được chia như thế nào?