Vi phạm quy định của nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi: Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán; Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung câp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật; Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán; Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán; Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
1. Căn cứ pháp lý
Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 221 Bộ luật Hình sự 2015 (bổ sung bởi Điểm k Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Điều 221. Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, đối với tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm.
2. Cấu thành tội phạm của tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
2.1. Mặt khách thể của tội phạm
Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là trong lĩnh vực kế toán.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan: Người nào lợi dụng chức vụ có một trong các hành vi sau đây:
– Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
– Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
– Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
– Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán.
– Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
Hậu quả của tội phạm: Gây thiệt hại cho tài sản nhà nước, đồng thời ảnh hưởng đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nước.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Tức là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi đó gây ra nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra.
2.4. Mặt chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi do Bộ luật hình sự quy định, đồng thời phải là người chức vụ, quyền hạn liên quan đến lĩnh vực kế toán.
3. Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự
Chỉ có thể khởi tố vụ án khi có đủ các điều kiện sau:
Có hành vi vi phạm quy định của nhà nước về kế toán gây thiệt hại từ 100.000.000 đến dưới 300.000.000 hoặc dưới 100.000.000 nhưng đã bị xử lý kỉ luật về hành vi này mà còn vi phạm.