1. Tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là gì?
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản gồm có 02 hành vi là hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, cụ thể:
- Hủy hoại tài sản là hành vi cố ý phá hủy, làm mất đi giá trị hoàn toàn của tài sản, khiến tài sản không thể sử dụng được nữa. Ví dụ: Đốt nhà của người khác.
- Cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi cố ý gây ra thiệt hại, khiến tài sản mất đi một phần giá trị hoặc chức năng, nhưng tài sản vẫn có thể sử dụng được hoặc sửa chữa để phục hồi. Ví dụ: Vẽ bậy, tạt sơn vào xe của người khác.
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể:
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
[…]
Đây là tội phạm gồm hai hành vi độc lập nhưng lại cùng tính chất, nên nhà làm luật quy định chung trong cùng một điều luật. Do đó, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xác định người phạm tội huỷ hoại tài sản hay chỉ cố ý làm hư hỏng tài sản. Nếu người phạm tội có cả hai hành vi huỷ hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản thì phải định tội là huỷ hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản, chứ không định tội là huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
2. Các yếu tố cấu thành tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Cấu thành tội phạm gồm 04 yếu tố, bao gồm: mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan.
2.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại đến bằng cách gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại đối với quan hệ xã hội đó.
– Khách thể chung của tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là trật tự, an toàn xã hội và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Tội này xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật hình sự bảo vệ.
– Khách thể loại của tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là quyền sở hữu tài sản.
– Khách thể trực tiếp của tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà Nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đối tượng tác động của tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là tài sản của chủ sở hữu bị hủy hoại hoặc hư hỏng.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
2.2.1. Hành vi phạm tội
Do điều luật quy định hai hành vi phạm tội khác nhau nên mỗi hành vi phạm tội có hành vi khách quan khác nhau.
– Huỷ hoại tài sản là làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được và như vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn. Ví dụ: Đốt cháy một căn nhà, một chiếc xe ô tô cháy thành tro bụi.
Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định thì sự phân biệt rạch ròi hành vi huỷ hoại với hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản không phải trong trường hợp nào cũng được xác định khác nhau hoàn toàn. Sự khác biệt giữa huỷ hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản chủ yếu căn cứ vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản, nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và có khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần giá trị sử dụng thì coi là cố ý làm hư hỏng tài sản.
– Làm hư hỏng tài sản là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục được (có thể khôi phục lại như cũ, nhưng có thể chỉ khôi phục lại được một phần).
Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng thuốc nổ, dùng chất độc, hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản…Thực tiễn xét xử cho thấy có những trường hợp nếu chỉ căn cứ vào hành vi thì khó xác định đó có phải là hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản hay không nhưng nếu không coi là huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng thì khó có thể xác định người phạm tội phạm tội gì.
2.2.2. Hậu quả và mối quan hệ nhân quả
Khác với những quy định của các Bộ luật Hình sự trước đây, Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định hậu quả của hành vi là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm mà quy định những loại tài sản mà người phạm tội khi thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng đối với những tài sản này sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội này đó là: tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Tuy nhiên, điều văn của điều luật quy định huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nên có ý kiến cho rằng tội phạm này vừa cố ý vừa không cố ý, hiểu như vậy là máy móc và không khoa học, bởi vì không phải tội phạm nào được quy định trong Bộ luật hình sự nhà làm luật cũng quy định dấu hiệu chủ quan của cấu thành tội phạm mà tuỳ thuộc vào từng tội phạm mà nhà làm luật có thể quy định lỗi, quy định động cơ, mục đích của người phạm tội hoặc chỉ quy định hành vi khác quan nhưng cũng có thể hiểu được người phạm tội thực hiện tội phạm đó do cố ý hay vô ý.
Mục đích của người phạm tội là mong muốn huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác và mục đích này cũng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu người phạm tội có mục đích khác, còn việc huỷ hoại tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản chỉ là phương pháp để đạt được mục đích khác thì không phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà tuỳ trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nếu thuộc loại tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (tức thuộc vào khung 2, khung 3 hoặc khung 4 của tội này).
3. Hình phạt áp dụng đối với tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Tội hủy hoại tài hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể:
Khung | Hình phạt | Hành vi |
Khung 1 (Khung hình phạt cơ bản) | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm | Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. |
Khung 2 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có tổ chức; b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; c) Tài sản là bảo vật quốc gia; d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Để che giấu tội phạm khác; e) Vì lý do công vụ của người bị hại; |
Khung 3 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm | Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. |
Khung 4 (Khung hình phạt tăng nặng) | phạt tù từ 10 năm đến 20 năm | Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên. |
Khung 5 (Khung hình phạt bổ sung) | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |