Tội đua xe trái phép theo Bộ luật Hình sự 2015
1. Căn cứ pháp lý
Tội đua xe trái phép được quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi b ởi Khoản 78 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Tại nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
2. Cấu thành tội phạm của tội đua xe trái phép
2.1. Khách thể của tội phạm
Là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ.
– Đua xe trái phép là sự tham gia vào cuộc đua bất hợp pháp (không cỏ sự đồng ý của nhà chức trách). Người đua xe trực tiếp điều khiển phương tiện tham gia vào cuộc đua, cũng có thể ngồi sau xe cổ vũ cho người đua.
Ví dụ: Hai người tham gia đua xe, người ngồi trước cầm lái, người ngồi sau co vũ, la ỏ, hò hét kích động người đua.
– Hành vi đua xe trái phép có thể gây ra những thiệt hại cho xã hội như: gây chết người, làm người khác bị thương hoặc làm hư hại đến tài sản.
– Hành vi đua xe trái phép chi bị xử lý hình sự khi gây hậu quả thiệt hại về sức khỏe, tài sản của người khác hoặc tuy chưa gây thiệt hại song trước đó đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xoá án tích.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội đua xe trái phép là lỗi cố ý trực tiếp.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Là người có năng lực TNHS và từ đủ 14 hoặc 16 tuổi trở lên.
3. Hình phạt
* Khung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 266 BLHS có mức phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Khung này áp dụng cho hành vi đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản cho người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm
* Khung tăng nặng thứ nhất được quy định tại khoản 2 Điều 266 BLHS cỏ mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm cho các trường hợp phạm tội sau: gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác; gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; tham gia cá cược; chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép; đua xe nơi tập trung đông dân cư; tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua; tái phạm về tội này hoặc tổ chức đua xe trái phép.
* Khung tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 Điều 266 BLHS có mức phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm cho các trường hợp phạm tội tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng.
* Khung tăng nặng thứ ba được quy định tại khoản 4 Điều 266 BLHS có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm trong trường hợp phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
* Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.