Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

1. Căn cứ pháp lý

Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông được quy định tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015:

Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;

b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;

c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;

g) Dẫn đến biểu tình.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


2. Cấu thành tội phạm của tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

2.1. Khách thể của tội phạm

Là sự xâm phạm vào những quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.

Hình minh họa. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện bởi những hành vi sau:

– Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet những thông tin trái với những quy định của pháp luật, nếu không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 117 và Điều 326 BLHS. Như: đưa vào mạng những thông tin mà chưa được cấp có thẩm quyền cho phép, đưa vào mạng, tuyên truyền trên mạng những thông tin không lành mạnh qua thư điện tử hoặc các trang web…

– Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. Những thông tin riêng ở đây có thể là bí mật đời tư, những thông tin về gia đình, họ hàng, công việc… mặc dù là thông tin hợp pháp nhưng nếu bị công khai hóa, bị đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, công việc, đời sống… của chủ sở hữu thông tin đó.

– Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet, như: không được phép mà vẫn sử dụng, hoặc khi việc sử dụng này bắt buộc phải có giấy phép hoặc bắt buộc phải đăng ký sử dụng, khai thác theo quy định của pháp luật, nhưng người sử dụng, khai thác đã không tuân thủ theo các quy định nói trên. Xóa các dữ liệu dùng chung mà không được phép; làm sai lệch các định hướng của địa chi trên internet; lấy cắp thông tin cá nhân; phá mật khẩu sử dụng mà không được phép; sử dụng mật khẩu hoặc account của người khác để truy cập mạng mà không được phép của người đó.

Chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự những hành vi nói trên khi xâm phạm đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả nghiêm trọng.

Hậu quả nghiêm trọng có thể là những thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần như: uy tín, danh dự, nhân phẩm, trật tự an toàn xã hội…

2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý.

2.4. Chủ thể của tội phạm

Là người có năng lực TNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên.


3. Hình phạt

* Khung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 288 BLHS có mức phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm khi thực hiện một trong các hành vi sau: đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet những thông tin trái với quy định của pháp luật; mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet mà không được phép của chủ sở hữu thông tin có: hành vi khác sử dụng trái phép hông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.

* Khung tăng nặng được quy định tại khoản 2 Điều 288 BLHS có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm cho các trường hợp phạm tội sau: có tổ chức; lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet; thu lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên; gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

* Ngoài ra người phạm tội còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền mười triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

4.7/5 – (99 bình chọn)

Bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ZaloFacebookMailMap