1. Căn cứ pháp lý
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 263 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 75 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Cấu thành tội phạm của tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
2.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực an toàn giao thông đường sắt.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.
– Hậu quả của tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt là thiệt hại nghiêm trọng về thể chất, thiệt hại nghiêm trọng về vật chất. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt hoàn thành khi một trong các dạng hậu quả nói trên xảy ra.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội có thể là lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc lỗi vô ý vì cẩu thả.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Là người có chức vụ, quyền hạn trong việc điều động hoặc giao cho người khác điều khiển phương tiện giao thông đường sắt, có năng lực TNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên.
3. Hình phạt
* Khung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 263 BLHS có mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm và được áp dụng trong các trường hợp:
– Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác;
– Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
* Khung tăng nặng thứ nhất được quy định tại khoản 2 Điều 263 BLHS có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm và được áp dụng trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
* Khung tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 Điều 263 BLHS có mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm và được áp dụng trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
* Khoản 4 Điều 263 BLHS quy định hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.