Hành vi cướng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là việc cưỡng bức, đe dọa người khác đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
1. Căn cứ pháp lý
Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép được quy định tại Điều 350 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
Điều 350. Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với từ 05 người đến 10 người;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì động cơ đê hèn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Làm chết người.
Như vậy, đối với tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm.

2. Cấu thành tội phạm của tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
2.1. Mặt khách thể
Tội phạm này xâm phạm an ninh đối nội và đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.
2.2. Mặt khách quan
Hành vi cướng ép được thực hiện bằng mọi phương pháp, thủ đoạn (vũ lực, cưỡng bức tinh thần, vật chất,…). Hành vi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài hoàn thành khi người khác không còn cách nào từ chối đã đồng ý trốn đi nước ngoài chứ không cần người này đã thực tế có hành vi trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn đi nước ngoài.
2.3. Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý nhưng không có dấu hiệu chống chính quyền nhân dân. Nếu hành vi được thực hiện với mục đích “ chống chính quyền nhân dân ” sẽ bị truy cứu theo Điều 109 Bộ luật hình sự.
2.4. Mặt chủ thể
Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
3. Về hình phạt
– Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều luật này, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.